|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn Điều 55 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Số hiệu:
|
02/2023/TT-TANDTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
24/08/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn nội dung bản án hình sự, hành chính có giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi bồi thường của Nhà nước
Ngày 24/08/2023, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án.Hướng dẫn nội dung bản án hình sự, hành chính có giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi bồi thường của Nhà nước
Theo đó, bản án hình sự, bản án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải có các nội dung sau đây:
- Tại phần thông tin về người tham gia tố tụng, ghi tư cách tham gia tố tụng của người có yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tố tụng hành chính.
- Tại phần “NỘI DUNG VỤ ÁN”, trình bày thành đoạn riêng thể hiện đầy đủ nội dung yêu cầu của người có yêu cầu bồi thường.
- Tại phần “NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN”, trình bày thành đoạn riêng về các vấn đề sau đây:
+ Trường hợp chấp nhận yêu cầu bồi thường thì phải phân tích, nhận định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật, gây thiệt hại cho người yêu cầu và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; nội dung yêu cầu của người yêu cầu bồi thường; xác định nhũng thiệt hại đối với người yêu cầu bồi thường do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra; tài liệu, chứng cứ đã đủ giải quyết yêu cầu bồi thường;
+ Trường hợp không chấp nhận yêu cầu bồi thường thì phải phân tích, nhận định hành vi của người thi hành công vụ là không trái pháp luật, không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Trường hợp tách yêu cầu bồi thường để giải quyết bằng vụ án khác thì phải phân tích, nhận định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nhưng tài liệu, chứng cứ chưa đầy đủ để giải quyết yêu cầu bồi thường.
- Tại phần “QUYẾT ĐỊNH”, trình bày thành đoạn riêng về các vấn đề sau đây:
+ Trường hợp chấp nhận yêu cầu bồi thường thì ghi rõ chấp nhận yêu cầu bồi thường của người yêu cầu; xác định các loại thiệt hại được bồi thường, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có); việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); xác định cơ quan có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có), khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả; người yêu cầu bồi thường không phải nộp án phí, lệ phí và các loại phí khác đối với yêu cầu bồi thường;
+ Trường hợp không chấp nhận yêu cầu bồi thường thì ghi rõ không chấp nhận yêu cầu bồi thường của người yêu cầu; người yêu cầu bồi thường không phải nộp án phí, lệ phí và các loại phí khác đối với yêu cầu bồi thường;
+ Trường hợp tách yêu cầu bồi thường thì ghi rõ hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; tách yêu cầu bồi thường để giải quyết bằng vụ án khác theo thủ tục tố tụng dân sự; người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự.
Thông tư 02/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 20/10/2023.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2023/TT-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 8 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH ĐIỀU 55 CỦA LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA
ÁN
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Bộ luật Tố
tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung ngày 12 tháng
11 năm 2021;
Căn cứ Luật Tố tụng
hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm
2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông
tư hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Điều
55 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi
thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
trong vụ án hình sự, vụ án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm
vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Người bị thiệt hại; người thừa kế của người bị
thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền,
nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại; người đại diện theo pháp
luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp
luật theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Cá nhân, pháp nhân được người quy định tại khoản
2 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
4. Người thi hành công vụ, cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
5. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Xác định Tòa án có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính
1. Tòa án đang giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ
án hình sự có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước khi vụ án có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị can, bị cáo là người thi hành công vụ trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án
hình sự, thi hành án dân sự có hành vi quy định tại Điều 17, Điều
19, Điều 20 và Điều 21 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Hành vi của bị can, bị cáo bị truy tố gây ra thiệt
hại và yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước có
liên quan với nhau;
c) Có yêu cầu bồi thường của người có quyền yêu cầu
bồi thường quy định tại Điều 5 của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
2. Tòa án đang giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ
án hành chính có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước khi vụ án có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người bị kiện có quyết định hành chính, hành vi
hành chính quy định tại Điều 7 của Luật Tố tụng hành chính
và Điều 17 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện
gây ra thiệt hại và yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước có liên quan với nhau;
c) Có yêu cầu bồi thường của người có quyền yêu cầu
bồi thường quy định tại Điều 5 của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
3. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, Tòa án
không giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự khi bị can, bị cáo là người thi hành
công vụ có hành vi gây thiệt hại quy định tại Điều 18 của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường
trong trường hợp này được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 4. Yêu cầu Tòa án giải quyết
bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố
tụng hình sự, tố tụng hành chính
1. Người quy định tại Điều 5 của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án hình sự hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư
này giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước khi Hội đồng xét xử vào
phòng nghị án.
2. Người quy định tại Điều 5 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án
hành chính hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước hoặc tại
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
3. Yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản hoặc lời khai, trình bày và được ghi
vào biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản làm việc khác.
4. Vụ án hình sự, vụ án hành chính có yêu cầu bồi
thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hướng dẫn tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì được xem xét, giải quyết trong cùng vụ án, trừ trường hợp
quy định tại Điều 30 của Bộ luật Tố tụng hình sự, khoản 2 Điều 7 của Luật Tố tụng hành chính và hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư này.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường đưa ra yêu cầu
bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước sau thời điểm hướng
dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án không giải quyết mà giải thích,
hướng dẫn cho họ về quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường
theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước sau khi họ nhận được bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 5. Xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước
1. Tòa án được hướng dẫn tại Điều 3
Thông tư này có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Khi tiến hành nghị án, Hội đồng xét xử phải thảo
luận, xác định hành vi của người thi hành công vụ có trái pháp luật, có gây thiệt
hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hay không. Nội dung này
phải được ghi vào biên bản nghị án.
3. Trường hợp xác định hành vi của người thi hành
công vụ là trái pháp luật và gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, Hội đồng xét xử xác định thiệt hại được bồi thường; xem xét, quyết
định các vấn đề về bồi thường thiệt hại trong bản án, quyết định.
4. Trường hợp xác định hành vi của người thi hành
công vụ không trái pháp luật hoặc không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước, Hội đồng xét xử quyết định không chấp nhận yêu cầu bồi thường trong bản
án, quyết định.
Điều 6. Xác định thiệt hại được
bồi thường
1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu bồi thường, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử phải thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan, xem xét,
đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác tài liệu, chứng cứ đã thu thập
để xác định thiệt hại nhanh chóng, theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xác định thiệt hại được bồi thường thực hiện
theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 7. Tách yêu cầu bồi thường
để giải quyết bằng vụ án khác theo thủ tục tố tụng dân sự
1. Trường hợp xác định hành vi của người thi hành
công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
nhưng chưa có đầy đủ tài liệu, chứng cứ để giải quyết yêu cầu bồi thường thì Hội
đồng xét xử tách yêu cầu bồi thường để giải quyết bằng vụ án khác. Người yêu cầu
bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi
thường theo thủ tục tố tụng dân sự sau khi bản án, quyết định giải quyết vụ án
hình sự, hành chính có hiệu lực pháp luật. Việc tách yêu cầu bồi thường phải bảo
đảm không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính.
2. Khi giải quyết vụ án dân sự theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này mà bản án, quyết định hình sự; bản án, quyết định hành chính bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự để chờ kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
vụ án hình sự, vụ án hành chính.
Điều 8. Nội dung của bản án có
giải quyết yêu cầu bồi thường
Bản án hình sự, bản án hành chính giải quyết yêu cầu
bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải có các nội
dung sau đây:
1. Tại phần thông tin về người tham gia tố tụng,
ghi tư cách tham gia tố tụng của người có yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tố tụng hành chính.
2. Tại phần “NỘI DUNG VỤ ÁN”, trình bày thành đoạn
riêng thể hiện đầy đủ nội dung yêu cầu của người có yêu cầu bồi thường.
3. Tại phần “NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN”, trình bày thành
đoạn riêng về các vấn đề sau đây:
a) Trường hợp chấp nhận yêu cầu bồi thường thì phải
phân tích, nhận định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật, gây
thiệt hại cho người yêu cầu và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
nội dung yêu cầu của người yêu cầu bồi thường; xác định nhũng thiệt hại đối với
người yêu cầu bồi thường do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
gây ra; tài liệu, chứng cứ đã đủ giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu bồi thường
thì phải phân tích, nhận định hành vi của người thi hành công vụ là không trái
pháp luật, không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Trường hợp tách yêu cầu bồi thường để giải quyết
bằng vụ án khác thì phải phân tích, nhận định hành vi của người thi hành công vụ
là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nhưng
tài liệu, chứng cứ chưa đầy đủ để giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Tại phần “QUYẾT ĐỊNH”, trình bày thành đoạn
riêng về các vấn đề sau đây:
a) Trường hợp chấp nhận yêu cầu
bồi thường thì ghi rõ chấp nhận yêu cầu bồi thường của người yêu cầu; xác định
các loại thiệt hại được bồi thường, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có);
việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); xác định cơ quan có trách
nhiệm chi trả tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có), khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả; người yêu cầu bồi thường không phải
nộp án phí, lệ phí và các loại phí khác đối với yêu cầu bồi thường;
b) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu bồi thường
thì ghi rõ không chấp nhận yêu cầu bồi thường của người yêu cầu; người yêu cầu
bồi thường không phải nộp án phí, lệ phí và các loại phí khác đối với yêu cầu bồi
thường;
c) Trường hợp tách yêu cầu bồi thường thì ghi rõ
hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước; tách yêu cầu bồi thường để giải quyết bằng vụ án khác
theo thủ tục tố tụng dân sự; người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện vụ án
dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 9. Hiệu lực thi hành, tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 10 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học) để có hướng dẫn, xử lý kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư này do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTW;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các TAND và TAQS;
- Thành viên HĐTP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH, P2.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
SUPREME
PEOPLE'S COURT OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No.
02/2023/TT-TANDTC
|
Hanoi,
August 24, 2023
|
CIRCULAR GUIDING IMPLEMENTATION OF ARTICLE 55 OF THE LAW ON STATE
COMPENSATION LIABILITY REGARDING SETTLEMENT OF COMPENSATION CLAIMS DURING
CRIMINAL PROCEEDINGS, ADMINISTRATIVE PROCEEDINGS AT COURT Pursuant to the Law on
Organization of People’s Court dated November 24, 2014; Pursuant to the Law on State
Compensation Liability dated June 20, 2017; Pursuant to the Law on Criminal
Proceeding dated November 27, 2015, amended on November 12, 2021; Pursuant to the Law on
Administrative Proceeding dated November 25, 2015; the Law on amendment to the
Law on State Audit dated November 26, 2019; At request of Director of
Department of Legal affairs and Research Administration of the Supreme People’s
Court; Chief Justice of the Supreme
People’s Court promulgates Circular guiding implementation of Article 55 of the
Law on State Compensation Liability. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. This Circular guides implementation
of Article 55 of the Law on State Compensation Liability regarding settlement
of compensation claims during criminal proceedings, administrative proceedings
at Court. Article 2.
Regulated entities 1. Presiding agencies and presiding
officers in criminal cases, administrative cases shall settle compensation
claims within state compensation liability. 2. Individual plaintiffs; heirs of
deceased individual plaintiffs; organizations inheriting rights and obligations
of organization plaintiffs that have ceased to exist; legal representatives of
plaintiffs in situations that require legal representatives in accordance with
the Civil Code. 3. Individuals, juridical persons
authorized by individuals under Clause 2 of this Article to file request for
compensation. 4. Law enforcers, direct authority
of law enforcers that cause the damage. 5. Other agencies, organizations,
and individuals. Article 3.
Identifying competent Court capable of settling compensation claims under state
compensation liability during criminal proceeding, administrative proceeding
1. Courts processing first-instance
procedures of criminal cases shall be entitled to settle compensation claims
under state compensation liability when all conditions below are met: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Actions of the prosecuted
suspects, defendants that cause damage and compensation claims under state
compensation liability are related; c) Individuals eligible to file
request for compensation under Article 5 of the Law on State Compensation
Liability file request for compensation. 2. Courts processing first-instance
procedures of administrative cases shall be entitled to settle compensation
claims under state compensation liability when all conditions below are met: a) Defendants having administrative
decisions, administrative actions under Article 7 of the Law on Administrative
Proceeding and Article 17 of the Law on State Compensation Liability; b) Administrative decisions,
administrative actions being sued for causing damage and compensation claims
under state compensation liability are related; c) Individuals eligible to file
request for compensation under Article 5 of the Law on State Compensation
Liability file request for compensation. 3. During criminal judgment
enforcement, the court shall not process compensation claims under state
compensation liability in criminal proceeding if the defendants or suspects are
law enforcers committing damaging acts according to Article 18 of the Law on
State Compensation Liability. Settlement of compensation claims in this case
shall be done at superior authority of law enforcers that cause the damage in
accordance with Section 1 Chapter V of the Law on State Compensation Liability.
Article 4.
Requesting the Court to settle compensation claims under state compensation
liability during criminal proceeding, administrative proceeding 1. Individuals under Article 5 of
the Law on State Compensation Liability have the right to request competent
Court entitled to process criminal cases under Clause 1 Article 3 hereof to
settle compensation claims under state compensation liability. Compensation
request shall be made before the trial panel enters deliberation room. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3. Compensation request under
Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be made in writing or statements,
presented and recorded in court records, meeting minutes, other working
records. 4. Criminal cases, administrative
cases where compensation claims under state compensation liability are filed in
accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be reviewed and
settled in the same case, except for cases under Article 30 of the Law on
Criminal Proceeding, Clause 2 Article 7 of the Law on Administrative Proceeding
and guidance under Article 7 hereof. If persons filing compensation
claims file the claims after the deadline under Clause 1 and Clause 2 of this
Article, the Court shall not settle the claims but provide explanation for the
right to request competent authority to settle compensation in accordance with
the Law on State Compensation Liability when they receive judgment, decision
from the Court. Article 5.
Identifying violations of the law of law enforcers that cause damage under
state compensation liability 1. The Court under Article 3 hereof
shall be entitled to identify violations of the law of law enforcers that cause
damage under state compensation liability. 2. During deliberation, trial
panels shall discuss and identify whether actions of law enforcers are against
the law, cause damage under state compensation liability or not. This shall be
recorded in deliberation record. 3. If actions of law enforcers are
against the law and cause damage under state compensation liability, the trial
panels shall determine damage liable for compensation; review and decide on
issues relating to compensation under judgment, decision. 4. If actions of law enforcers are
not against the law or are not under state compensation liability, the trial
panel shall reject compensation liability under judgment, decision. Article 6.
Identifying damage liable for compensation ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. Identifying of damage liable for
compensation shall conform to the Law on State Compensation Liability. Article 7.
Splitting compensation request for settlement via separate cases according to
civil proceeding 1. If actions of law enforcers are
against the law and under state compensation liability but there are
insufficient documents and evidence to settle compensation request, trial
panels shall split compensation request in order to settle the request via
separate cases. Persons requesting compensation shall have the right to request
competent Court to settle compensation claims in accordance with civil
proceeding regulations as soon as judgments, decisions on resolution of
criminal, administrative cases enter into force. The splitting of compensation
request shall not affect resolution of criminal, administrative cases. 2. If a civil case being processed
in accordance with Clause 1 of this Article where criminal or administrative
judgment, decision is appealed in accordance with cassation or retrial
procedures, the Court shall issue decision on temporary suspension of the civil
case while waiting for cassation, retrial results of criminal, administrative
cases. Article 8.
Contents of judgment settling compensation claims Criminal judgments, administrative
judgments settling compensation claims under state compensation liability shall
contain: 1. In the section containing information
on parties to the proceeding, specify participation eligibility of persons
requesting compensation under state compensation liability in accordance with
the Law on Criminal Proceeding, the Law on Administrative Proceeding. 2. In the section “NỘI DUNG VỤ ÁN”
(CASE DETAILS), present request of persons requesting compensation in separate
paragraphs. 3. In the section “NHẬN ĐỊNH CỦA
TÒA ÁN” (COURT REMARKS), present the following issues in separate paragraphs: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) If compensation request is
rejected, analyze and determine that actions of law enforcers are not against
the law nor under state compensation liability; c) If compensation request is split
and settled via separate cases, analyze and determine that actions of law
enforcers are against the law and under state compensation liability but there
are insufficient documents and evidence to settle compensation request. 4. In the section “QUYẾT ĐỊNH”
(DECISION), present the following issues in separate paragraphs: a) If compensation request is
approved, specify that the request has been approved; identify all damage
liable for compensation, compensation amount, restoration of honor (if any);
restoration of other legitimate rights and benefits (if any); identify
authority responsible for making compensation, restoring honor (if any),
restoring other legitimate rights and benefits (if any): request direct superior
authority of law enforcers that cause damage to identify compensation liability
of law enforcers that cause damage and collect compensation; state that
requesting persons are not required to incur court fees, charges, and other
fees applicable to compensation request; b) If compensation request is not
approved, specify that compensation request has been rejected; state that
requesting persons are not required to incur court fees, charges, and other
fees applicable to compensation request; c) If compensation request is
split, specify that actions of law enforcers are against the law and under
state compensation liability; split compensation request in order to settle in
separate case according to civil proceeding; requesting persons have the right
to file a civil lawsuit to request the Court to make compensation according to
civil proceeding procedures. Article 9.
Entry into force and organizing implementation 1. This Circular comes into force
from October 20, 2023. 2. Difficulties that arise during
the implementation of this Circular should be reported to the Supreme People’s
Court (via the Department of Legal affairs and Research Administration) for
consideration. Amendments to this Circular shall be decided by Chief Justice of
the Supreme People’s Court./. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. CHIEF
JUSTICE
Nguyen Hoa Binh
Thông tư 02/2023/TT-TANDTC ngày 24/08/2023 hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
6.109
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|