BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA CÁC QUỸ TÀI CHÍNH NGOÀI NSNN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình thanh tra các quỹ Tài chính ngoài NSNN.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
QUY TRÌNH
THANH TRA CÁC
QUỸ TÀI CHÍNH NGOÀI NSNN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
A. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này quy định
nội dung, trình tự tiến hành thanh tra đối với các tổ chức được giao nhiệm vụ
quản lý và sử dụng các quỹ Tài chính ngoài Ngân sách Nhà nước (gọi tắt là Quỹ).
Quy trình được áp dụng cho các cơ quan, đơn vị trong ngành Tài chính.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trong ngành Tài chính khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ theo các quy
định của Quy trình thanh tra này. Tùy theo yêu cầu và tính chất của từng cuộc
thanh tra có thể áp dụng đầy đủ hoặc một trong những nội dung của Quy trình
này.
3. Các quỹ Tài chính ngoài
Ngân sách Nhà nước nêu trong quy trình này bao gồm các quỹ có nguồn Ngân sách
Nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân và các cá nhân, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật. Nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho
việc xử lý những biến động bất thường trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, để hỗ trợ thêm cho Ngân sách nhà nước trong trường hợp khó khăn về nguồn
tài chính, hoặc phục vụ các mục đích hỗ trợ khuyến khích phát triển văn hóa,
giáo dục, y tế và các mục đích phát triển cộng đồng khác.
B. CHUẨN BỊ VÀ
RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA
1. Thu thập
thông tin
1.1. Lập đề cương thu thập thông tin với
nội dung thông tin cần thu thập căn cứ theo các tiêu chí nêu tại khoản 2 dưới
đây.
1.2. Nguồn thông tin:
- Từ cơ sở dữ liệu của cơ quan (dữ liệu
điện tử, tài liệu lưu trữ, theo dõi nắm tình hình); từ các báo cáo, phản ánh
của các cơ quan truyền thông (báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng
khác) và đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Từ các cơ quan quản lý nhà nước trong
ngành Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan.
- Từ khảo sát trực tiếp tại cơ quan, đơn
vị là đối tượng thanh tra.
2. Lập báo cáo
khảo sát
2.1. Thông tin về quỹ chuẩn bị thanh tra
- Nêu rõ tên quỹ, nguồn hình thành quỹ,
quá trình phát triển của quỹ, tình trạng của quỹ.
- Các chính sách, chế độ của Nhà nước có liên
quan đến Quỹ. Quyết định thành lập quỹ, hệ thống tổ chức quản lý quỹ, mô hình
quản lý quỹ, phạm vi hoạt động, nguyên tắc hoạt động của Quỹ (nếu có).
- Tình hình tài chính của Quỹ (bao gồm
nguồn phải thu, đã thu, nguồn sử dụng, chưa sử dụng, số dư Quỹ); thực tế hoạt
động của quỹ trong thời kỳ dự kiến thanh tra; Đối tượng của Quỹ: các tổ chức,
đơn vị, cá nhân đã đóng góp hình thành quỹ và được hưởng lợi từ Quỹ.
Cụ thể như sau:
+ Mục đích huy động và sử dụng các nguồn
thu của quỹ. Đối tượng và hình thức huy động;
+ Các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên đóng góp và đối tượng được hưởng lợi từ quỹ;
+ Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính
của quỹ;
+ Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó
chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của
cấp có thẩm quyền;
+ Kết quả hoạt động của quỹ đến thời điểm
khảo sát;
+ Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
V.v...
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức liên quan
đến đơn vị.
- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi
lên qua công tác khảo sát, khả năng và dấu hiệu sai phạm trong việc chấp hành
pháp luật về hoạt động của Quỹ; những vấn đề cần tập trung xem xét, đánh giá
trong quá trình thanh tra;
2.2. Đề xuất tiến hành thanh tra
- Nội dung, thời hạn, thời kỳ, phạm vi
tiến hành thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm, những tổ
chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân cần tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh.
- Lực lượng, thời gian, thời điểm tiến
hành thanh tra.
3. Lập kế hoạch thanh
tra
3.1. Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra
- Xác định rõ những mục đích, yêu cầu
cần đạt được sau khi kết thúc thanh tra (phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành; phục vụ cho công tác quản lý Quỹ; cho công tác quản lý khác).
3.2. Nội dung thanh tra
- Xác định những nội dung tiến hành thanh
tra; trong đó xác định rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm của cuộc thanh tra;
- Xây dựng chi tiết cho từng nội dung thanh
tra; phương pháp tiến hành; những nơi đến thanh tra, kiểm tra, xác minh; thời
gian thực hiện cho mỗi nội dung;
3.3. Thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh
tra, đơn vị đến thanh tra
- Thời kỳ thanh tra của toàn bộ nội dung
hoặc cho từng nội dung cụ thể;
- Thời hạn thanh tra cho toàn cuộc thanh
tra theo Quyết định thanh tra. Trường hợp phải kéo dài thời gian thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra ký quyết định gia
hạn theo luật định;
- Đơn vị đến thanh tra, kiểm tra, xác
minh.
3.4. Tổ chức thực hiện
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên của Đoàn thanh tra thực hiện từng nhiệm vụ nêu tại Phần B Mục 3 khoản
3.2 của Quy trình.
- Giao nhiệm vụ và trách nhiệm cho
Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, tổ trưởng (nếu có).
- Nêu nguyên tắc phối hợp và việc chấp
hành các quy trình, quy chế.
- Phân công chuẩn bị triển khai thanh
tra.
- Người giám sát và chỉ đạo Đoàn thanh
tra.
3.5. Lực lượng thanh tra
Số lượng người tham gia thanh tra, bao
gồm thành viên, trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, tổ trưởng tổ thanh tra tại đơn vị
và các cán bộ ở các đơn vị được trưng tập tham gia đoàn thanh tra với vai trò
là cộng tác viên thanh tra (nếu có).
4. Ra quyết định, phê
duyệt kế hoạch thanh tra
- Người được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm trình người có thẩm quyền (Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc ủy
quyền cho Chánh thanh tra cùng cấp) dự thảo Quyết định thanh tra kèm theo kế
hoạch thanh tra và báo cáo khảo sát.
- Người có thẩm quyền xem xét ký ban
hành Quyết định thanh tra, phê duyệt kế hoạch thanh tra.
- Quyết định thanh tra phải nêu rõ tên
cơ quan là đối tượng thanh tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra; thành
lập Đoàn thanh tra và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan công tác thanh
tra; gửi các cơ quan đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Chuẩn bị triển khai
thanh tra
Sau khi quyết định thanh tra được lưu
hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm:
5.1. Thông báo kế hoạch triển khai thanh
tra cho cơ quan, đơn vị được thanh tra:
- Thời gian, địa điểm công bố quyết định
thanh tra.
- Thành phần dự họp công bố quyết định
thanh tra.
- Những yêu cầu đơn vị được thanh tra
chuẩn bị và báo cáo Đoàn thanh tra tại buổi công bố.
5.3. Họp đoàn, chuẩn bị triển khai thanh
tra
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn
thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, kế hoạch triển
khai thanh tra; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ thanh tra, từng thành viên Đoàn thanh tra.
- Chuẩn bị đầy đủ văn bản về chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến nội dung thanh tra.
- Tổ chức tập huấn đối với những cuộc
thanh tra chuyên đề diện rộng, có nội dung phức tạp.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, từng thành
viên hoàn chỉnh kế hoạch chi tiết của mình, trình trưởng đoàn phê duyệt trước khi
triển khai thanh tra. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung công việc, phương pháp tiến
hành, thời gian thực hiện.
- Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh
phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn
thanh tra.
C. TIẾN HÀNH
THANH TRA
1. Công bố
quyết định thanh tra
Trong thời hạn quy định của pháp luật,
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp công bố quyết định thanh tra với đơn vị là
đối tượng thanh tra và các đơn vị liên quan. Khi công bố quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm:
- Công bố đầy đủ nội dung quyết định thanh
tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức làm việc, kế hoạch tiến hành thanh
tra đối với từng đơn vị được thanh tra.
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra chuẩn
bị, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan báo cáo Đoàn thanh tra những nội dung mà
Trưởng đoàn thanh tra đã thông báo và những nội dung khác Đoàn thanh tra thấy
cần thiết.
Việc công bố quyết định thanh tra phải
được lập thành biên bản. Biên bản được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và đại
diện đơn vị.
2. Thực hiện
thanh tra
2.1. Thanh tra việc chấp hành chế độ chính
sách trong quá trình hình thành Quỹ.
- Xác định thẩm quyền của người ra quyết
định thành lập Quỹ, đối chiếu với quy định của pháp luật về thẩm quyển của
người ra quyết định.
- Tập hợp các công việc đơn vị đã thực
hiện về thủ tục thành lập Quỹ, đối chiếu với các quy định của pháp luật những
nội dung công việc đơn vị chưa thực hiện, hoặc thực hiện chưa đúng quy định về
việc thành lập Quỹ, nêu nguyên nhân chủ quan, khách quan (nếu có).
- Đối chiếu những quy định của pháp luật
về căn cứ thành lập Quỹ, phạm vi hoạt động của Quỹ, xác định đúng sai.
- Xác định quy chế hoạt động và cơ chế
tài chính của Quỹ (kể cả quy chế chi tiêu nội bộ), đối chiếu với các quy định
của pháp luật xác định những nội dung trái với quy định của pháp luật.
- Xác định cơ cấu bộ máy quản lý Quỹ, đối
chiếu kiểm tra với các quy định của pháp luật, của cơ quan cấp trên về cơ cấu
hình thành bộ máy quản lý Quỹ, những ảnh hưởng nếu có đến kinh phí hoạt động
của Quỹ.
- Trường hợp có tài sản đóng góp thành
lập quỹ, đối chiếu kiểm tra với các quy định của pháp luật liên quan đến nội
dung này gồm: các loại tài sản, số lượng và giá trị từng tài sản góp; việc thực
hiện các quy định về thẩm định giá; việc chuyển quyền sở hữu v.v...
2.2. Thanh tra việc quản lý, sử dụng
Quỹ.
2.2.1. Thanh tra nguồn thu của
Quỹ
- Xác định nguồn: Nguồn ngân sách Nhà
Nước; nguồn do nhân dân và cá nhân tổ chức đóng góp; nguồn lãi tiền gửi; nguồn
thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định pháp
luật; các nguồn thu hợp pháp khác.
- Tập hợp các số liệu, chỉ tiêu về dự
toán thu (nếu có) được giao kỳ thanh tra, đối chiếu dự toán được giao với số
thực hiện kỳ liền kề với kỳ thanh tra. Phát hiện những bất cập về dự toán được
giao (nếu có). Xác lập yếu tố biến động của kỳ dự toán so với kỳ trước, xác
định nguyên nhân tăng giảm.
- Tổng hợp số thực hiện thu của quỹ; xác
định nguyên nhân chênh lệch so với dự toán về nguồn thu, số thu.
- Rà soát thực tế về loại thu, số thu
của đơn vị đã và đang thực hiện, xác định số thu sai chế độ quy định, thu để
ngoài sổ sách (nếu có). Đánh giá nguyên nhân thu chưa đúng, chưa đủ.
- Trường hợp có nguồn từ viện trợ từ các
tổ chức phi chính phủ nuớc ngoài, thanh tra việc tiếp nhận viện trợ theo quy
định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn
bản liên quan.
- Trường hợp Quỹ có nguồn thu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ việc thực hiện các dịch vụ công, đề tài
nghiên cứu khoa học, đề án do nhà nước đặt hàng. Thanh tra theo phần c mục 2.6
quy trình thanh tra Tài chính các đơn vị sự nghiệp đã ban hành tại Quyết định
3113/QĐ-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Kết thúc thanh tra nguồn thu lập bảng
tổng hợp (Biểu số 01/TTTC-Q).
2.2.2. Thanh tra việc sử dụng
Quỹ
2.2.2.1. Sử dụng quỹ cho mục đích thành
lập Quỹ
- Tổng hợp nội dung, kinh phí (dự toán
và số thực nhận) của Quỹ mà đơn vị được giao.
- Việc sử dụng viện trợ từ các tổ chức,
cá nhân nước ngoài (nếu có).
- Việc phân phối và sử dụng các nguồn
đóng góp tự nguyện của nhân dân và các cá nhân, tổ chức (nếu có).
- Xác định các mục đích của quỹ. Tập hợp
sử dụng quỹ theo mục đích thành lập. Đánh giá tình hình sử dụng quỹ theo các
mục tiêu đề ra.
- Thanh tra việc phân bổ các nguồn kinh
phí.
- Tình hình giải ngân nguồn kinh phí
theo tiến độ thực hiện và theo các mục tiêu của Quỹ đặt ra (Biểu số 02/TTTC-Q).
- Thanh tra việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí:
+ Thanh tra xác định tính chính xác của
tổng dự toán và dự toán kinh phí, xác định số sai, đúng.
+ So sánh thực chi với dự toán được
duyệt và các tiêu chuẩn, định mức phát hiện các trường hợp chi sai đối tượng,
chi sai mục tiêu, chi vượt định mức, sai chế độ quy định.
+ Việc chấp hành quy định về chứng từ,
thủ tục thanh toán, thời hạn quyết toán kinh phí.
+ Tổng hợp khoản chi sai chế độ quy định
(Biểu số 03/TTTC-Q).
- Thanh tra việc xử lý kinh phí thừa.
- Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân đối với sai phạm.
2.2.2.2. Thanh tra chi hoạt động quản lý
Quỹ
a. Thanh tra việc lập, phê duyệt và giao
dự toán kinh phí chi hoạt động quản lý quỹ. Sau đó thanh tra việc sử dụng và
quyết toán kinh phí:
Các khoản chi này về cơ bản có tính chất
như chi của các đơn vị hành chính sự nghiệp, thực hiện thanh tra theo quy trình
thanh tra Tài chính các đơn vị sự nghiệp đã ban hành tại Quyết định 3113/QĐ-BTC
ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cần trú trọng các nội
dung sau:
- Đối với các khoản chi đã có định mức,
đơn giá theo chế độ Nhà nước hiện hành, mức khoán trong quy chế chi tiêu nội bộ
(tiền lương, tiền công, văn phòng phẩm, điện thoại nhà riêng, công tác phí,
xăng xe...):
+ Xác định những khoản chi không đúng
đối tượng được hưởng, những khoản chi cao hơn so với quy định. Tổng hợp số chi
do quy chế chi tiêu nội bộ quy định không đúng chế độ Nhà Nước ban hành (nếu có).
+ Đánh giá việc thực hiện cơ chế khoán
có phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị, phân tích làm rõ nguyên nhân.
- Đối với những khoản thanh toán theo chứng
từ chi thực tế:
+ Kiểm tra sự khớp đúng, chính xác của
các số liệu theo các nhiệm vụ chi.
+ Đối chiếu các
nội dung của chứng từ chi với các quy định của chế độ hiện hành, của quy chế
chi tiêu nội bộ để xác định các khoản chi không đúng quy định.
+ Đối chiếu nội dung chi với các tài
liệu hoạt động chuyên môn (lịch họp, hội thảo của cơ quan, kế hoạch công
tác...), hoặc xác minh (nếu cần thiết) để phát hiện những chứng từ thanh toán
không đúng thực tế.
- Tổng hợp các khoản chi chưa có quy
định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị như chi sửa chữa thường
xuyên máy móc thiết bị, sửa chữa nhỏ nhà cửa, mua sắm vật tư, thiết bị … việc thanh
tra thực hiện như sau:
+ Xác định tính chính xác, đầy đủ, hợp
lý của hồ sơ đề nghị thanh toán và ý kiến thẩm định, phê duyệt của người có thẩm
quyền.
+ Căn cứ vào hình thức mua sắm (đấu
thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu, hoặc đơn vị tự thực hiện), tiến hành
kiểm tra các thỏa thuận, hợp đồng, biên bản nghiệm thu bàn giao và chứng từ
thanh quyết toán.
+ Kiểm tra hồ sơ với thực tế, hoặc xác
minh (nếu cần thiết) để phát hiện việc nâng khống giá trị khi lập dự toán,
thanh quyết toán không đúng trình tự, thủ tục, thanh toán khống...
b. Thanh tra chi đầu tư xây dựng (nếu
có):
Đối với các dự án đầu tư xây dựng thực
hiện thanh tra theo quy trình thanh tra Tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng
đã ban hành tại quyết định 1602/QĐ-BTC ngày 05 tháng 07 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
- Tổng hợp sai phạm về chi hoạt động
quản lý quỹ biểu số 03/TTTC-Q
2.3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về kế toán và chế độ báo cáo quỹ.
- Tập hợp tình hình thực hiện quy định
về chứng từ, sổ sách kế toán, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, tổ chức bộ
máy kế toán, bố trí người làm kế toán, áp dụng chế độ kế toán, tài khoản kế
toán, báo cáo quyết toán quỹ theo định kỳ và các quy định khác tại đơn vị.
- Đánh giá việc chấp hành pháp luật về
kế toán, chế độ báo cáo quỹ từ đó xác định những vi phạm của cơ quan, đơn vị
được thanh tra, kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2.4. Thanh tra việc chấp hành nghĩa vụ với
NSNN.
- Tập hợp: hồ sơ kê khai, quyết toán
thuế và các khoản nghĩa vụ với NSNN khác do đơn vị đã thực hiện; hồ sơ hoàn
thuế, miễn giảm thuế (nếu có).
- Xác định các khoản nghĩa vụ với NSNN
mà đơn vị chưa kê khai thực hiện. Hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm chưa đúng chế độ.
- Kiểm tra, xác định tính chính xác của
từng khoản nghĩa vụ với NSNN của đơn vị. Từ đó tổng hợp các khoản nghĩa vụ với
NSNN đơn vị còn phải nộp theo quy định theo biểu số 04/TTTC-Q, xác định nguyên
nhân, trách nhiệm.
2.5. Thanh tra việc thực hiện công khai
tài chính.
- Yêu cầu đơn vị cung cấp các văn bản
hướng dẫn công khai tài chính của đơn vị và cấp có thẩm quyền.
- Kiểm tra các văn bản triển khai hướng
dẫn công khai tài chính của đơn vị như báo cáo công khai tài chính, quyết toán
thu chi... so với các quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành về công khai
tài chính.
- Đánh giá về nội dung, phương thức,
thời điểm công khai tài chính, phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách: những nội
dung cơ quan phải công khai theo quy định, những nội dung đã công khai, những
nội dung chưa công khai, nguyên nhân, trách nhiệm của thủ trưởng và cá nhân có
liên quan.
3. Xử phạt vi
phạm hành chính
Trong quá trình thanh tra, phát hiện sai
phạm phải xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật thì thanh tra viên,
hoặc trưởng đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính; ra quyết định xử
phạt hành chính theo thẩm quyền (quyết định xử phạt phải nêu rõ: nội dung xử
phạt, thời hạn thực hiện và nơi nhận); hoặc kịp thời chuyển đến người có thẩm
quyền xử phạt theo thời hạn quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính.
(Tập hợp kết
quả vào Biểu số 05/TTTC-Q)
D. KẾT THÚC
THANH TRA
1. Báo cáo kết
quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra
- Kết thúc thanh tra tại từng đơn vị
được thanh tra theo quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra lập, thông qua
và ký biên bản thanh tra với đối tượng thanh tra trong thời hạn của cuộc thanh
tra theo chỉ đạo của người được giao chỉ đạo Đoàn thanh tra. Biên bản ghi rõ
tình hình, những sai, đúng so với quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn theo quy định, Trưởng
đoàn thanh tra lập báo cáo kết quả thanh tra, ký và gửi tới người ra quyết định
thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.
- Báo cáo kết quả thanh tra nêu rõ kết
quả công việc theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt, những ý kiến giải trình
của đối tượng thanh tra; đề xuất những nội dung kiến nghị xử lý về kinh tế,
hành chính, pháp luật với đối tượng thanh tra; đề xuất kiến nghị đối với cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
- Dự thảo Kết luận thanh tra phản ánh
tình hình chung, nội dung kết luận và kiến nghị xử lý. Mỗi nội dung kết luận
phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý,
thời hạn chấp hành.
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức lấy ý kiến
tham gia của các thành viên Đoàn thanh tra vào Báo cáo kết quả thanh tra và dự
thảo Kết luận thanh tra. Các ý kiến tham gia phải bằng văn bản và lưu hồ sơ thanh
tra. Kiến nghị của Trưởng đoàn và của các thành viên Đoàn thanh tra được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Kết luận
thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra
- Trong thời hạn theo quy định của pháp
luật về thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét và ra Kết luận thanh
tra.
- Trong quá trình xem xét, người ra Kết
luận thanh tra có thể yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, các đối tượng được thanh
tra giải trình, bổ sung tài liệu, chứng cứ về những vấn đề dự kiến kết luận
chưa rõ.
- Trước khi ra Kết luận thanh tra, người
ra quyết định thanh tra hoặc người được giao quyền tổ chức làm việc với đối
tượng được thanh tra về dự thảo Kết luận thanh tra. Cuộc họp làm việc phải được
lập thành biên bản ghi ý kiến các bên tham gia.
- Kết luận thanh tra được gửi cho đối
tượng thanh tra và thực hiện công khai theo quy định của Luật Thanh tra và quy
định cụ thể của Bộ Tài chính.
3. Bàn giao,
lưu trữ hồ sơ thanh tra
- Sau khi lưu hành Kết luận thanh tra,
trong thời hạn theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ
sơ cuộc thanh tra cho những bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và quy chế của cơ quan.
- Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập
thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
4. Họp rút kinh nghiệm
Đoàn thanh tra
- Trong thời hạn theo quy định, Trưởng đoàn thanh
tra có trách nhiệm triệu tập các thành viên trong đoàn họp rút kinh nghiệm,
đánh giá những ưu, nhược điểm của cuộc thanh tra từ khâu chuẩn bị cho đến bàn
giao hồ sơ tài liệu, rút ra những bài học kinh nghiệm; đề xuất khen thưởng
người làm tốt và xử lý
những cán bộ có sai phạm.
- Cuộc họp rút kinh nghiệm được lập
thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.