ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2010/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
157/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ
25 về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại tờ trình số 2041/TTr-STC ngày 16/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy định về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An”.
Điều 2.
Giao thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
triển khai thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày
06/8/2007 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc nhà nước tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Tân An và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC (TH+KT);
- Lưu: VT, STC.H.
CTP-HNP
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2010/QĐ-UBND ngày 21 /12/2010 của UBND
tỉnh Long An)
A. QUY ĐỊNH
CHUNG:
Để phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ công tác phí; chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
(sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Long An như sau:
B. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ:
I. Về chế độ
công tác phí:
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng
chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật (dưới đây gọi tắt là cán bộ, công
chức) làm việc trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác
trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
2. Công tác phí là khoản chi phí
để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Tiền phương tiện đi lại, phụ
cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo
để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh
toán công tác phí:
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân
chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn;
- Có đủ các chứng từ để thanh
toán theo quy định (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức
khoán).
4. Những trường hợp sau đây
không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng
tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ
thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
giao.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công
tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 13 mục I phần B của quy định
này.
7. Trong những ngày được cử đi
công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp
lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công
chức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi
tiêu nội bộ: thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các
trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo
nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu
phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải
quyết việc riêng trong những ngày nghỉ.
8. Thanh toán tiền phương tiện
đi công tác:
a) Người đi công tác được thanh
toán tiền phương tiện đi lại, bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ
nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ
quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi
lại tại địa phương nơi đến công tác từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay,
ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản
thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên
chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực
tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan,
đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi
công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: theo
giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá
vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc
biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé
điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi
nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ,
công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy
bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé
máy bay đi công tác trong nước, như sau:
- Hạng ghế thương gia: dành cho
đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường : dành cho các
chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có
phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy
định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương
tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy
biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực
hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
9. Thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác:
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh
đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người
đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10
km trở lên (đối với khu vực vùng sâu, vùng xa) và từ 15 km trở lên (đối với
vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện
khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số km
thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa
phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu
cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng
sâu, vùng xa) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương
tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số
km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe).
c) Căn cứ để thanh toán khoán tiền
tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác
nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ
dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
10. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do
cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm
đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi
công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), như sau:
10.1. Trường hợp đi công tác
trong tỉnh (căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương):
a) Trong ngày (đi và về trong
ngày):
a.1) Đi công tác vùng đồng bằng:
- Từ 5 km đến dưới 20 km: 40.000
đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
50.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 70.000 đồng/người/ngày.
a.2) Đi công tác vùng sâu, biên
giới:
- Từ 5 km đến dưới 20 km: 50.000
đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
70.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 100.000 đồng/người/ngày.
b) Nghỉ qua đêm:
b.1) Đi công tác vùng đồng bằng:
- Từ 5 km đến dưới 20 km: 60.000
đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
70.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 100.000 đồng/người/ngày.
b.2) Đi công tác đến vùng sâu,
biên giới:
- Từ 5 km đến dưới 20 km: 70.000
đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
100.000 đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 150.000 đồng/người/ngày.
10.2. Trường hợp đi công tác
ngoài tỉnh:
- Đi công tác trong ngày (đi và
về trong ngày): 100.000 đồng/người/ngày.
- Đi công tác nghỉ qua đêm:
150.000 đồng/người/ngày.
11. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác:
Người được cơ quan, đơn vị cử đi
công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức, như
sau:
a) Thanh toán theo hình thức
khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ,
thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: mức khoán 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc
các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh:
mức khoán 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
mức khoán 200.000 đồng/ngày/người;
b) Thanh toán theo hóa đơn thực
tế:
Trong trường hợp người đi công
tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên, thì được
thanh toán theo giá thuê phòng nghỉ thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng nghỉ, như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ,
công chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng
cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực
tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng
đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng).
- Trường hợp cán bộ công chức được
cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng
khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức
giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức
danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng
cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú)
và hóa đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
d) Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền
thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán
thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị
nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan,
đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
12. Thanh toán khoán tiền công
tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán
tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán 150.000 đồng/người/tháng;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như : văn thư đi gửi công văn, kế toán giao dịch, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra
rừng, ...) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán
300.000 đồng/người/tháng.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu
được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể,
thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định; đồng
thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
13. Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có
nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối
hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị
đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn
công tác gồm: tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp đi công tác theo
đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá
nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công
tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người
đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho
người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh
toán: ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10, mục I
phần B nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác, trong đó ghi
rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ
quan, đơn vị.
14. Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân
dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát,
tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chổ nghỉ cho người
thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
II. Về chế
độ chi tiêu hội nghị áp dụng cho cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị
trấn:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội
nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức và các cuộc họp, hội nghị khác theo quy định tại
điểm 3 mục II phần B của quy định này.
Đối với hội nghị do các cơ quan
thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Riêng Đại hội Đảng các cấp có
quy định riêng.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để
tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai
có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo
quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng
cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy
theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc
họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp
cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này, không phô trương
hình thức, không được tổ chức liên hoan, tiệc chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ,
không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà
lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị được quy định cụ thể, như sau:
- Họp tổng kết công tác năm
không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
(Chương trình, Nghị quyết, Chỉ thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt triệu tập
hoặc ủy quyền bằng văn bản) từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
chuyên đề;
- Hội nghị tập huấn triển khai
luật, các chủ trương cơ chế chính sách, chế độ mới do Trung ương ban hành, từ 1
đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung công việc.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các kỳ họp Hội đồng
nhân dân: tùy theo nội dung kỳ họp; thời gian tổ chức do Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định.
- Đối với các cuộc họp khác: họp
lệ kỳ của Tỉnh ủy, Huyện ủy và Đảng ủy cấp xã (thời gian do Bí thư cùng cấp quyết
định), họp lệ kỳ Thường trực Hội đồng nhân dân của cấp tỉnh, huyện, xã (thời
gian do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định), họp lệ kỳ của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã (thời gian do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp
quyết định).
Ngoài ra đối với cán bộ không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được hưởng thêm chế độ tập huấn, hội nghị, triển
khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan đơn vị trong tỉnh.
4. Nội dung chi và mức chi:
4.1. Nội dung chi:
a) Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu,
trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
b) Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu
có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.
c) Tiền thuê phương tiện đưa đón
đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
d) Tiền nước uống trong cuộc họp.
đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ
nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
e) Các khoản chi khác như: tiền
làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
4.2. Mức chi:
4.2.1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Cấp tỉnh: 100.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố: 80.000 đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 60.000 đồng/ngày/người.
4.2.2. Mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu khách mời là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức hội nghị:
- Cấp tỉnh: 50.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố: 40.000 đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 30.000 đồng/ngày/người.
Riêng các kỳ họp Hội đồng nhân
dân các cấp:
- Cấp tỉnh: 100.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố: 80.000 đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 60.000 đồng/ngày/người.
4.3. Đại hội nhiệm kỳ:
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
dự Đại hội (bao gồm đại biểu có hưởng lương và không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước), như sau:
- Cấp tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người;
- Cấp huyện, thành phố: 100.000
đồng/ngày/người;
- Cấp xã: 80.000 đồng/ngày/người.
4.4. Chi hỗ trợ tiền nghỉ, thuê
giảng viên, báo cáo viên, chi nước uống, hỗ trợ tiền tàu xe, như sau:
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn
được quy định trong chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại mục I phần B của
quy định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo
viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), mức chi theo
quy định hiện hành;
- Chi nước uống: 20.000 đồng/ngày(2
buổi)/1 đại biểu. Riêng Đại hội chi nước uống 30.000 đồng/ngày/1 đại biểu.;
- Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương theo chế độ công tác phí quy định tại mục I
phần B của quy định này.
III. Tổ chức
thực hiện:
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm
vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Mức chi công tác
phí, chi hội nghị phí nêu trên là mức tối đa. Các cơ quan, đơn vị, các địa
phương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao để tổ chức thực hiện.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết
định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi
theo quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động
của đơn vị. Đối với những khoản kinh phí chi không thường xuyên (kinh phí không
giao khoán) thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị theo mức chi
tại quy định này.
Các doanh nghiệp, các đơn vị,
các tổ chức không trực tiếp thụ hưởng từ ngân sách nhà nước, được vận dụng chế
độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này để thực hiện phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh và hoạt động của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp
nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề
án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì
phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương
trình, đề án, dự án phê duyệt.
3. Những khoản chi công tác phí,
chi hội nghị không đúng quy định này khi kiểm tra phát hiện thì cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán Nhà
nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp
cho công quỹ. Nếu không thu hồi được, người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn
bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành./.