UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2015/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
27 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÚ YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/06/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt
động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày
27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Phú Yên (tại tờ trình số 87/TTr-SKHCN ngày 06/10/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại Phú Yên.
Điều 2. Bãi bỏ các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 33 tại Quy định về việc
thực hiện và quản lý các đề tài, dự án Khoa học công nghệ cấp tỉnh tại Phú Yên
ban hành kèm theo Quyết định số 1975/QĐ-UBND ngày 28/11/2008 của UBND Tỉnh và
Điểm 6.1, 6.2, 6.3 Mục II của Quy định tạm thời về trình tự và thủ tục xem xét hỗ
trợ kinh phí KHCN cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật trên địa bàn
Tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1333/2004/QĐ-UBND ngày 10/6/2004 của UBND
Tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày… tháng... năm 2015
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan, các cá nhân, tổ chức có hoạt động khoa
học công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Vụ Pháp chế - Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Tư pháp (cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- UBTWMTTQVN Tỉnh;
- Sở Tư Pháp; Sở KH&CN;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, Thg, Lệ03.
|
TM. UBND
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁC NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÚ YÊN,
(Kèm theo Quyết định số 59/2015 /QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh Phú
Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Đề án khoa học cấp tỉnh, đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, dự án
sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cấp thiết mới phát sinh.
Các nhiệm vụ quy định tại điểm a, điểm b của khoản này sau đây gọi chung
là nhiệm vụ cấp tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là Sở Khoa học
và Công nghệ (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhiệm vụ) được giao trách
nhiệm quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH-CN) cấp tỉnh cấp thiết mới phát sinh
là các đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh cần thực hiện ngay nhằm giải quyết
các vấn đề khoa học và công nghệ xuất hiện trong sản xuất đời sống xã hội tại
địa phương nhưng vượt quá khả năng tự giải quyết của địa phương và xuất hiện
tại các thời điểm mà kế hoạch khoa học và công nghệ đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 3. Mã số của nhiệm vụ cấp tỉnh
Mã số nhiệm vụ cấp tỉnh được ghi như sau: ĐTCN.XX/YY,
DACN.XX/YY, DASXTN.XX/YY, ĐTXH.XX/YY, ĐACT.XX/YY.
Trong đó:
1. ĐTCN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa
học công nghệ.
2. DACN là ký hiệu chung cho các dự án thuộc lĩnh vực khoa
học công nghệ.
3. DASXTN là ký hiệu chung cho các dự án thuộc lĩnh vực sản
xuất thử nghiệm.
4. ĐTXH là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn.
5. ĐACT là ký hiệu chung cho các đề án cấp tỉnh.
6. Nhóm XX là nhóm 02 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ
cấp tỉnh được Sở Khoa học và Công nghệ sắp xếp theo từng nhóm ĐTCN, DACN,
DASXTN, ĐTXH, ĐACT trong năm bắt đầu thực hiện.
7. Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu
thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh.
8. Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số
thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ
số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
Điều 4. Công bố danh mục, đăng ký, lưu
giữ và thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Thông tin về nhiệm vụ cấp tỉnh (bao gồm: Danh mục các
nhiệm vụ đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực
hiện nhiệm vụ) được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa
học và Công nghệ (http://www.khcnpy.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin
đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
2. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
được thực hiện theo những quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh thuộc danh mục
bí mật nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
3. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực
hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ và Luật báo chí. Các Sở, ngành,
địa phương đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ từ nhiệm vụ cấp tỉnh, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của nhiệm vụ.
Điều 5. Kinh phí thực hiện của nhiệm vụ cấp
tỉnh
1. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ cấp tỉnh gồm
kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các
nguồn hợp pháp khác. Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ cấp
tỉnh huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài
chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí đối với nhiệm vụ cấp tỉnh được thực hiện theo quy định về quản lý tài
chính khoa học và công nghệ hiện hành.
Chương II
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP TỈNH
Điều 6. Xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Việc xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện theo các quy
định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cấp thiết
mới phát sinh sau khi lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ,
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND
Tỉnh giao trực tiếp cho tổ chức có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp
để thực hiện.
Điều 7. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. UBND Tỉnh giao cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng
đặt hàng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện theo
Phụ lục “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” của Quy định
này.
Điều 8. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu đột xuất của
cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh xây dựng báo
cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định
từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo
quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành quản lý liên quan và địa phương được triển khai nhiệm vụ tổ chức kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh
phí của nhiệm vụ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
Điều 9. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Tổ chức chủ trì được chủ động đề xuất điều chỉnh dự toán
kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
2. UBND Tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ
trì, tên, mục tiêu, nội dung, sản phẩm, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ
cấp tỉnh.
3. UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy quyền cho
Sở Khoa học và Công nghệ điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã
ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực
hiện một lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ
24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện
dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do UBND Tỉnh quyết định.
4. Trong trường hợp cần thiết, UBND Tỉnh lấy ý kiến của cơ
quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh.
Điều 10. Đánh giá, nghiệm thu và công
nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Quy
định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức đánh
giá nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh. Sở Khoa
học và Công nghệ tham mưu UBND Tỉnh công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp
tỉnh.
Điều 11. Quản lý tài sản của nhiệm vụ cấp
tỉnh
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định
hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Tham mưu UBND Tỉnh thành lập Hội đồng Khoa học công nghệ
cấp tỉnh, các Hội đồng Khoa học-Công nghệ xét duyệt đề cương nhiệm vụ Khoa học
công nghệ và xét duyệt kết quả thực hiện nghiệm thu đề tài.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND
Tỉnh tổ chức xác định Danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh;
3. Chủ trì phối hợp với đơn vị chức năng thẩm định kinh phí,
trình UBND Tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh;
4. Phối hợp với các đơn vị chức năng tổng hợp và cân đối kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh để tham mưu UBND Tỉnh bố trí vào kế hoạch ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm;
5. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ cấp tỉnh;
6. Tham mưu UBND Tỉnh công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
cấp tỉnh.
7. Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện sở,
ngành, địa phương sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp hội đồng khoa
học và công nghệ xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp,
hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh.
8. Chủ trì cấp phát, đề xuất cấp phát và thanh quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan
đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp tỉnh với Sở Khoa học và
Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định
nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp
tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá,
nghiệm thu các nhiệm vụ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo yêu
cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ
cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết
quả nghiên cứu của nhiệm vụ cấp tỉnh do sở, ngành, địa phương đã đề xuất đặt
hàng. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức
chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh
phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết
định phê duyệt.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ
chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp
thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí
của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách
nhà nước. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản
với UBND Tỉnh và Sở Khoa học-Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công
nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm
vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách
nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên
đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị,
nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp
ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm
vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ
kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ
và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện
thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ
theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ
quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị những vấn
đề cần điều chỉnh để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả
của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm
vụ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của
nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ
các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì
thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ
nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng
được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của UBND Tỉnh.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính
trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp
đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng
kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam
kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi
cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp
trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06
tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo
cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo
cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với
tổ chức chủ trì.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn, thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vướng mắc hoặc cần
sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở
Khoa học và Công nghệ để kịp thời nghiên cứu tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU
HỢP ĐỒNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
...............,
ngày ...... tháng ........ năm 20........
HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN [1]..................................
Số:
............................
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật khoa
học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Mẫu hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”
Căn cứ Quyết định số
/2015/QĐ-UBND ngày tháng năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Qui định quản lý nhiệm vụ Khoa học và
Công nghệ cấp tỉnh
Căn cứ ........... (Ghi
các Quyết định phê duyệt, giao, triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ này)
CHÚNG TÔI GỒM:
1. Bên đặt hàng (Bên A): Sở Khoa học và Công nghệ
- Do Ông/Bà
......................................................................................
- Chức vụ: .........................................................làm
đại diện.
- Địa chỉ:
...........................................................................................
- Điện thoại:
............................... Email:......................................................
2. Bên nhận đặt hàng (Bên B): (Ghi tên tổ chức chủ trì thực hiện Đề tài/Đề
án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm): ...............................................
- Do Ông/Bà:
...........................................................................................
- Chức vụ: ..........................................................
làm đại diện.
- Địa chỉ:
...............................................................................................
- Điện thoại:
............................... Email:......................................................
- Số tài khoản:
..........................................................................................
- Tại:
.....................................................................................................
Cùng thoả thuận và thống nhất ký
kết Hợp đồng thực hiện....[2] (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) với các điều khoản sau:
Điều 1. Đặt hàng và nhận đặt
hàng thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm.
Bên A đặt hàng và Bên B nhận
đặt hàng thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử
nghiệm"..."[3] theo các
nội dung trong Thuyết minh Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi tắt là Thuyết
minh).
Thuyết minh là bộ phận không
tách rời của Hợp đồng.
Điều 2. Thời gian thực hiện Hợp đồng
Thời gian thực hiện Đề tài/Đề
án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm là ............. tháng, từ
tháng....... năm 20.........đến tháng ... năm 20.........
Điều 3. Kinh phí thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm
1. Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án
sản xuất thử nghiệm được thực hiện theo hình thức[4]:
Khoán chi một phần/Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng.
2. Tổng kinh phí thực hiện Đề tài/Đề
án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm là …………. (bằng chữ…..), trong
đó:
- Kinh phí từ ngân sách nhà
nước:…………. (bằng chữ…..).
+ Kinh phí khoán:…………. (bằng
chữ…..).
+ Kinh phí không giao khoán:………….
(bằng chữ…..)[5]
- Kinh phí từ nguồn khác: …………. (bằng chữ…..)[6].
3. Tiến độ cấp kinh phí: Tiến độ cấp kinh phí
được ghi trong Thuyết minh phù hợp với quy định pháp luật.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Cung cấp các thông tin
cần thiết cho việc triển khai, thực hiện Hợp đồng;
b) Bố trí cho
Bên B số kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại Khoản
2 Điều 3 Hợp đồng này theo tiến độ kế
hoạch, tương ứng với các nội dung nghiên cứu được phê duyệt;
c) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ của Đề tài/Đề án/Dự án/Dự
án sản xuất thử nghiệm bằng kinh phí do Bên A cấp (nếu có);
d) Trước mỗi đợt cấp kinh phí,
trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất
thử nghiệm của Bên B, Bên A căn cứ vào sản phẩm, khối lượng công việc đã hoàn thành theo Thuyết minh để cấp tiếp
kinh phí thực hiện Hợp đồng. Bên A có quyền thay đổi tiến độ cấp
hoặc ngừng cấp kinh phí nếu Bên B không hoàn thành công việc đúng tiến độ,
đúng nội dung công việc được giao;
đ) Kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất để đánh giá tình hình Bên B thực hiện Đề tài/Đề
án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo Thuyết minh;
e) Kịp thời xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, đề xuất của
Bên B về điều chỉnh nội dung chuyên môn, kinh phí và các vấn đề phát sinh khác
trong quá trình thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án
sản xuất thử nghiệm;
g) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm của Bên B theo các yêu cầu, chỉ tiêu trong Thuyết minh;
h) Có trách nhiệm cùng Bên B tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định hiện hành;
i) Phối hợp cùng Bên B xử
lý tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của Đề tài/Đề án/Dự án/Dự
án sản xuất thử nghiệm sử dụng ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định của
pháp luật;
k) Tiếp nhận kết quả thực hiện Đề
tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm, bàn giao kết quả thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm cho tổ chức đề xuất
đặt hàng hoặc tổ chức triển khai ứng dụng sau khi được nghiệm thu;
l) Có trách nhiệm hướng dẫn việc trả thù lao cho
tác giả nếu có lợi nhuận thu được từ việc ứng dụng kết quả của Đề tài/Đề án/Dự
án/Dự án sản xuất thử nghiệm và thông báo cho tác giả việc bàn giao kết quả
thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm (nếu có);
m) Ủy quyền cho Bên B tiến hành
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm (nếu
có) theo quy định hiện hành;
n) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật khoa học
và công nghệ và các văn bản liên quan.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Tổ chức triển khai đầy đủ các
nội dung nghiên cứu của Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm đáp ứng
các yêu cầu chất lượng, tiến độ và chỉ tiêu theo Thuyết
minh;
b) Cam kết thực hiện và bàn giao sản phẩm cuối
cùng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã được phê duyệt;
c) Được quyền tự chủ, tự quyết định việc sử dụng
phần kinh phí được giao khoán để thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự
án sản xuất thử nghiệm;
d) Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin cần thiết để
triển khai thực hiện Hợp đồng;
đ) Kiến nghị, đề xuất điều chỉnh
các nội dung chuyên môn, kinh phí và thời hạn thực hiện Hợp
đồng khi cần thiết;
e) Yêu cầu Bên A cấp đủ kinh phí theo đúng tiến
độ quy định trong Hợp đồng khi hoàn thành đầy đủ nội dung công việc theo tiến
độ cam kết. Đảm bảo huy động đủ nguồn kinh phí khác theo cam kết. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ hiện hành và có hiệu quả;
g) Xây dựng kế hoạch đấu thầu mua
sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ của Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm bằng kinh phí do Bên A
cấp (nếu có) để gửi Bên A phê duyệt và thực hiện mua sắm theo
quy định của pháp luật;
h) Chấp hành các quy định pháp
luật trong quá trình thực hiện Hợp đồng. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp
đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh
tra đối với Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định của
pháp luật;
i) Thực hiện việc tự đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở theo quy định hiện
hành khi kết thúc Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm. Sau khi đánh
giá, nghiệm thu cấp cơ sở hoàn chỉnh lại hồ sơ theo
kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, Bên B có trách nhiệm chuyển cho Bên A các hồ sơ để Bên A tiến
hành việc đánh giá, nghiệm thu theo quy định pháp luật;
k) Có trách nhiệm quản lý tài sản
được mua sắm bằng ngân sách nhà nước hoặc được tạo ra từ
kết quả nghiên cứu của Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất
thử nghiệm sử dụng ngân sách nhà nước (nếu có) cho tới khi
có quyết định xử lý các tài sản đó của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
l) Có trách nhiệm cùng Bên A tiến hành thanh lý
Hợp đồng theo quy định;
m) Thực hiện việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo uỷ quyền của Bên A đối với kết quả nghiên cứu (nếu
có);
n) Thực hiện đăng ký, giao
nộp kết quả thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự
án sản xuất thử nghiệm tại cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc
gia và tại các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công
nghệ theo quy định pháp luật;
o) Công bố kết quả thực
hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm sau khi được Bên A cho phép;
p) Chủ nhiệm Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất
thử nghiệm cùng với các cá nhân trực tiếp sáng tạo ra kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được đứng tên tác giả trong Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm và hưởng quyền tác giả bao gồm cả các lợi ích thu được (nếu có) từ việc khai
thác thương mại các kết quả thực hiện Đề tài/Đề
án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định pháp luật
và các thỏa thuận khác (nếu có);
q) Có trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển
khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo yêu cầu
của Bên A hoặc tổ chức, cá nhân được Bên A giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả
thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm;
r) Thực hiện bảo mật các kết quả thực hiện Đề
tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định về bảo vệ bí mật của
nhà nước;
s) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định Luật khoa học và công nghệ và các văn bản liên quan.
Điều 5. Chấm dứt Hợp đồng
Hợp đồng này chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm
đã kết thúc và được nghiệm thu.
2. Có căn cứ để khẳng định việc
thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện Đề tài/Đề án/Dự
án/Dự án sản xuất thử nghiệm là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm
dứt Hợp đồng trước thời hạn.
3. Bên B bị đình chỉ thực hiện Đề tài/Đề án/Dự
án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bên B không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu
Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định pháp luật.
5. Bên A vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến
việc Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm không thể tiếp tục thực hiện
do:
a) Không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện
Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm mà không có lý do chính đáng;
b) Không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề
xuất của Bên B theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Xử lý tài chính
khi chấm dứt Hợp đồng
1. Đối với Đề tài/Đề án/Dự án/Dự
án sản xuất thử nghiệm đã kết thúc và được nghiệm thu:
a) Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản
xuất thử nghiệm đã kết thúc và đánh giá nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên thì Bên A thanh toán đầy đủ kinh phí cho Bên B
theo quy định tại Hợp đồng này.
b) Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản
xuất thử nghiệm đã kết thúc, nhưng nghiệm thu mức “không đạt” thì Bên B có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số kinh phí ngân sách
nhà nước đã cấp nhưng chưa sử dụng. Bên B nộp hoàn trả ngân sách nhà nước ....[7] tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm nếu do lỗi khách quan
hoặc .....[8] tổng kinh phí ngân sách nhà đã sử
dụng cho Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm nếu do
lỗi chủ quan.
2. Đối với Đề
tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm chấm dứt khi có căn cứ khẳng định
không còn nhu cầu thực hiện:
a) Trường hợp Đề tài/Đề án/Dự
án/Dự án sản xuất thử nghiệm chấm dứt khi có căn cứ khẳng định không còn
nhu cầu thực hiện thì hai bên cùng nhau xác định khối lượng công
việc Bên B đã thực hiện để làm căn cứ thanh toán số kinh phí Bên B đã sử dụng nhằm
thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm và thu hồi
số kinh phí còn lại đã cấp cho Bên B.
b) Trường hợp hai bên thoả thuận
ký Hợp đồng mới để thay thế và kết quả nghiên cứu của Hợp đồng cũ là một bộ
phận cấu thành kết quả nghiên cứu của Hợp đồng mới thì số kinh phí đã cấp cho
Hợp đồng cũ được tính vào kinh phí cấp cho Hợp đồng mới và được tiếp tục thực hiện với Hợp đồng mới.
3. Đối với Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản
xuất thử nghiệm bị đình chỉ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc Hợp
đồng bị chấm dứt do Bên B không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu Đề tài/Đề
án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định pháp luật thì Bên B có trách
nhiệm hoàn trả toàn bộ số kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp nhưng chưa sử
dụng. Bên B nộp hoàn trả ngân sách nhà nước ....[9]
tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho Đề tài/Đề án/Dự
án/Dự án sản xuất thử nghiệm nếu do lỗi khách quan hoặc .....[10] tổng kinh phí ngân sách nhà đã sử dụng cho Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm nếu do lỗi chủ quan.
4. Đối với Đề tài/Đề án/Dự án/Dự
án sản xuất thử nghiệm không hoàn thành do lỗi của Bên A dẫn đến việc
chấm dứt Hợp đồng thì Bên B không phải bồi hoàn số kinh phí đã sử dụng để thực hiện Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất
thử nghiệm, nhưng vẫn phải thực hiện việc quyết toán kinh phí theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Xử lý tài sản khi chấm dứt Hợp
đồng[11]
1. Khi chấm dứt Hợp đồng, việc xử lý tài sản
được mua sắm hoặc được hình thành bằng ngân sách nhà nước cấp cho Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm được thực hiện theo
quy định pháp luật.
2. Các sản phẩm vật chất của Đề
tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm sử dụng ngân sách nhà nước:
nguồn thu khi các sản phẩm này được tiêu thụ trên thị trường sau khi trừ các
khoản chi phí cần thiết, hợp lệ, được phân chia theo quy định pháp luật.
Điều 8. Điều khoản chung
1. Trong quá trình thực hiện Hợp
đồng, nếu một trong hai bên có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hoặc có căn cứ
để chấm dứt thực hiện Hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia ít nhất là 15
ngày làm việc trước khi tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc
chấm dứt thực hiện Hợp đồng, xác định trách nhiệm của mỗi bên và hình thức xử
lý. Các sửa đổi, bổ sung (nếu có) phải lập thành văn bản có đầy đủ chữ ký của
các bên và được coi là bộ phận của Hợp đồng và là căn cứ để nghiệm thu kết quả
của Đề tài/Đề án/Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Khi một trong hai
bên gặp phải trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc không
thể hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong Hợp
đồng thì có trách nhiệm thông báo cho Bên kia trong 10 ngày làm việc kể từ ngày
xảy ra sự kiện bất khả kháng. Hai bên có trách nhiệm phối hợp xác
định nguyên nhân và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Hai bên cam kết thực hiện đúng
các quy định của Hợp đồng và có trách nhiệm hợp tác giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện. Bên vi phạm các cam kết trong Hợp
đồng phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
4. Mọi tranh chấp phát sinh trong
quá trình thực hiện Hợp đồng do các bên thương lượng hoà giải để giải quyết.
Trường hợp không hoà giải được thì một trong hai bên có quyền đưa tranh
chấp ra Trọng tài để giải quyết (hoặc khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự)[12].
Điều 9. Hiệu lực của Hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ
ngày............ Hợp đồng này được lập thành
.... bản và có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ ....bản./.
BÊN A
(Bên
đặt hàng)
(Chữ ký, ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
|
BÊN B
(Bên
nhận đặt hàng)
(Chữ ký, ghi rõ họ và tên và đóng dấu – nếu có)
|