ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 556/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
03 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập
và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
555/QĐ-UBND ngày 03 / 3 /2021 của UBND tỉnh về kiện toàn Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 112/TTr-SNN&PTNT ngày
29/4/2020 và Báo cáo số 258/BC-SNN&PTNT ngày 07/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam, gồm 4 chương, 16 điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1698/QĐ-UBND ngày 13/5/2015 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng
Cục thuế tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ TW về PCTT (để b/c);
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính;
- TT: TU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức hội, đoàn thể;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|
QUY CHẾ
À HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 556/QĐ-UBND ngày 03/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam (dưới đây gọi tắt là
Quỹ).
Điều 2.
Tên gọi và địa vị pháp lý của Quỹ
1. Thông tin về Quỹ
a) Tên giao dịch: Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Quảng Nam.
b) Tên giao dịch quốc tế: Quang
Nam Disaster Prevention Fund (viết tắt: Quang Nam DPF).
c) Trụ sở làm việc của Quỹ: Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tiềm kiến cứu nạn tỉnh (117 Hùng Vương, thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam).
2. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Quảng Nam là tổ chức tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch,
hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Quản
lý Nhà nước đối với Quỹ
1. UBND tỉnh trực tiếp quản lý
hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, đồng thời trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY; CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ QUỸ
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ và điều hành, quản
lý Quỹ
1. Tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ theo các quy định của UBND tỉnh tại quyết định kiện
toàn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ
quan quản lý Quỹ
a) Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật, làm Chủ tài khoản của Quỹ; điều hành, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Giám đốc Quỹ có
nhiệm vụ, quyền hạn chính sau:
- Phối hợp với các ngành, các
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
- Ban hành Quy chế làm việc và
các quy định nghiệp vụ. Tổ chức điều hành, quản lý các hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật liên quan.
- Xây dựng kế hoạch thu Quỹ;
phân khai, thông báo kế hoạch thu Quỹ; cấp phát kinh phí hỗ trợ và chi các khoản
đã được UBND tỉnh quyết định; tổng hợp, báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ theo
quy định tại Điều 11 của Quyết định này và quy định khác của pháp luật liên
quan.
- Công khai kết quả thu, danh
sách và mức thu nộp của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, huyện, thị xã, thành phố.
- Cung cấp thông tin về Quỹ cho
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức liên
quan để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền
quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp hoặc hỗ trợ khi phát hiện tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư vi phạm cam kết về sử dụng kinh
phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền
quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn theo
quy định tại Điều 7, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
- Đề xuất với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng được
hỗ trợ từ Quỹ.
- Quản lý, sử dụng tài sản (nếu
có); quản lý nguồn kinh phí chi hoạt động quản lý Quỹ đúng quy định, định mức
chi tiêu hành chính hiện hành và các quy định khác liên quan của pháp luật.
- Tổ chức công tác tuyên truyền,
phổ biến, tập huấn triển khai thực hiện các quy định về thu, chi của Quỹ cho
các cơ quan, đơn vị.
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu
và báo cáo tại các cuộc họp; các hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề theo chỉ
đạo của UBND tỉnh. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của
Quỹ cho UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan liên quan theo qui định.
- Có nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật liên quan hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao.
b) Phó Giám đốc Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Quỹ và trước pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
c) Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán và quy định của pháp luật về quản
lý tài chính hiện hành.
d) Thành viên Cơ quan quản lý
Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Chương
III
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG GÓP
QUỸ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ
Điều 6. Đối
tượng, mức đóng góp Quỹ, thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời
gian được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Đối tượng và mức đóng góp Quỹ
Được quy định tại Điều 5, Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, gồm:
a) Các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài: Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn (2/10.000) trên tổng
giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hằng năm, nhưng tối
thiểu là 500.000 đồng và tối đa 100.000.000 đồng, được hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
b) Công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp,
như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý
trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 (một) ngày lương/người/năm theo mức
lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.
- Người lao động trong các
doanh nghiệp đóng 01 (một) ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.
- Người lao động khác (trừ các
đối tượng đã quy định tại 2 gạch đầu dòng nêu trên), đóng góp 15.000 đồng/người/năm.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
2. UBND tỉnh quyết định miễn,
giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của
Chính phủ.
3. Việc xét miễn, giảm, tạm
hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế
hoạch thu Quỹ. Trường hợp, miễn giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức,
cá nhân phải có báo cáo thiệt hại kèm theo đề xuất của chính quyền địa phương
nơi có cơ sở hoạt động gởi Quỹ và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh để phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra, tổng hợp
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp, đối tượng đã đóng góp tiền vào
Quỹ mà được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì sẽ được khấu trừ vào khoản đóng góp của
năm sau.
Điều 7. Lập
kế hoạch thu Quỹ
1. Lập kế hoạch thu Quỹ
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện; tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài lập đăng ký kinh
doanh tại cấp huyện; UBND cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi
quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn (trừ các đối tượng quy định tại
điểm b, khoản này) xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo cấp huyện (gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế).
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
đăng ký kinh doanh tại cấp tỉnh căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản
lý, các đối tượng được miễn giảm, tạm hoãn xây dựng kế hoạch thu của cơ quan,
đơn vị báo cáo gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh
xem xét xử lý.
c) Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
phối hợp:
- Cung cấp danh sách, địa chỉ,
thông tin liên hệ, thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo
cáo tài chính hằng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn tỉnh cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh để
phục vụ công tác lập kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai; hỗ trợ thu Quỹ.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Chi cục
Thuế trực thuộc phối hợp cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt
Nam theo báo cáo tài chính hằng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài trên địa bàn cho UBND cấp huyện (gửi phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
phòng Kinh tế) để phục vụ công tác lập kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai;
hỗ trợ thu Quỹ.
d) Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp
cung cấp danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh
có thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cho cho Sở Nông nghiệp và
PTNT, Quỹ Phòng, chống thiên tai, UBND cấp huyện để hỗ trợ công tác thu Quỹ.
2. Phê duyệt, thông báo kế hoạch
thu Quỹ
a) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (hoặc Phòng kinh tế) cấp huyện căn cứ vào mức đóng góp và đối
tượng đóng góp trên địa bàn, kế hoạch thu của cấp xã và kế hoạch thu của cơ
quan, đơn vị cấp huyện, tổng hợp kế hoạch thu
Quỹ trên địa bàn tham mưu UBND
cấp huyện gởi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ trình UBND
tỉnh phê duyệt.
b) Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm
căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, thông báo chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ đến
UBND cấp huyện, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đăng ký kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
c) UBND cấp huyện thông báo chỉ
tiêu kế hoạch thu đến cấp xã và các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thu của cấp
huyện.
d) UBND cấp xã thông báo mức
thu đến các đối tượng thu trên địa bàn xã.
Điều 8. Tổ
chức thu và quản lý các khoản thu đóng góp Quỹ
1. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế
trực thuộc hỗ trợ thu Quỹ và đóng góp từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài theo định mức được quy định tại Khoản 1, Điều 5, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, chuyển nộp vào tài khoản của Quỹ mở
tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam hoặc nộp vào tài khoản của UBND cấp huyện mở
tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện; UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để thu đóng góp Quỹ trên địa bàn huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
chịu trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; cán bộ,
nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển nộp vào tài
khoản theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3. UBND cấp xã tổ chức thu của
các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng tại khoản 2, Điều
này) và nộp vào tài khoản của UBND cấp huyện (đã được UBND tỉnh ủy quyền tại
khoản 1, Điều này). Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ thu theo mẫu của Bộ
Tài chính phát hành.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá
nhân nộp một lần trước ngày 30/5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30/5, số còn lại nộp
trước ngày 30/10 hằng năm.
5. Sau mỗi đợt thu (30/5 và 30/10),
UBND cấp huyện chuyển số tiền đã thu được nộp vào Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Quảng Nam.
Điều 9. Nội
dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a,
b, c khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro
thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên
tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo
thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi
ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn
tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối
tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực
lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác
thu Quỹ, nhưng không vượt quá 3% tổng số thực thu.
3. Được điều chuyển để hỗ trợ
các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương đó.
Điều 10.
Phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
1. Giao UBND cấp xã
a) Trích lại 3% tổng số thực
thu trên địa bàn để chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ.
b) Trích lại 20% tổng số thực
thu trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã.
c) Nộp 77% tổng số thực thu
trên địa bàn vào tài khoản của UBND cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
2. Giao UBND cấp huyện
a) Trích lại 3% tổng số thực
thu trên địa bàn để chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và chi phí hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ.
b) Trích lại 20% tổng số thực
thu trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện.
c) Nộp 77% tổng số thực thu
trên địa bàn vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh mở tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
Điều 11.
Thẩm quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện,
xã xem xét, quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
2. Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu
hỗ trợ của UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; đồng thời phối hợp
với Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 12.
Báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ
1. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ hằng năm theo quy định. UBND tỉnh giao Giám đốc
Sở Tài chính chỉ đạo tổ chức thẩm tra và quyết định phê duyệt quyết toán Quỹ
theo quy định hiện hành.
2. Hằng năm, UBND tỉnh báo cáo kết
quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 13.
Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động của Quỹ
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ nộp Quỹ theo đúng quy định.
3. Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu
cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề
xuất, phản biện.
Điều 14.
Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải
công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị,
công báo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Thời điểm
công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. UBND cấp xã thực hiện công
khai kết quả thu, nộp, danh sách người lao động đã đóng góp Quỹ trên địa bàn
xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi.
Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hằng
năm; niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà sinh hoạt thôn, khu phố cộng đồng dân cư
và thông báo trên phương tiện truyền thanh của xã.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện.
Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan quản lý Quỹ triển
khai thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện, đôn đốc thu Quỹ đúng thời gian quy định; sử dụng kinh phí
Quỹ hỗ trợ đúng mục đích, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
2. Văn phòng UBND tỉnh, các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai
phối hợp thực hiện Quy chế này. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ.
3. Sở Nội vụ theo dõi báo cáo kết
quả hoạt động Quỹ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính về
thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai hằng năm của các địa phương, đơn vị trên địa
bàn tỉnh, để tổng hợp xem xét liên quan đến kết quả thi đua khen thưởng hằng
năm.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức
thu, nộp Quỹ đúng quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 16.
Nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế trong nước, nước ngoài và cá nhân có nghĩa vụ
đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế trong nước và
ngoài nước hoạt động trên địa bàn tỉnh và cá nhân quy định tại khoản 1, Điều 7
của Quy chế này có nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo đúng quy định.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
1. Quy chế này được áp dụng kể
từ ngày ký.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các phát sinh vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, xử
lý./.