QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012
của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí các cuộc điều tra, thống kê;
Căn cứ Thông tư Liên
tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhằm bảo
đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 62/TTr-STP ngày 20/8/2012 về việc trình ban hành quyết định ban hành quy định về quản lý và
sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn
thiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, sau khi xin ý kiến thành viên UBND tỉnh
tại Công văn số 1284/VP-UBND-NC ngày 27/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho
công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Thời gian áp dụng đối với nội dung chi và
mức chi theo quy định ban hành kèm theo Quyết định này được thực hiện kể từ
ngày 01/7/2012.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Khoản 5, Điều 10 và Điểm i, Khoản
5, Điều 11 quy định về một số khoản chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các
cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND
ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai và thay thế Quyết định số
38/2008/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và sử
dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG
TÁC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày
12/9/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý
và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn
thiện văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là VBQPPL) của HĐND, UBND
các cấp được thực hiện theo chương trình, kế hoạch và chương trình, kế hoạch bổ
sung hàng năm do cơ quan chức năng, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác
xây dựng và tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành VBQPPL bao gồm các
hoạt động sau: Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định,
chỉ thị của UBND tỉnh và điều tra, khảo sát, soạn thảo, góp ý, thẩm định, thẩm
tra, chỉnh lý ban hành các nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND
các cấp và công tác theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Mức chi này cũng được áp dụng đối với
công tác góp ý VBQPPL do Bộ, ngành Trung ương gửi lấy ý kiến.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng kinh phí
- Kinh phí đảm bảo cho công tác xây
dựng VBQPPL của HĐND, UBND phải được thực hiện đối với các văn bản đăng ký theo
chương trình, kế hoạch.
- Chỉ thực hiện việc thanh, quyết toán
kinh phí xây dựng là VBQPPL.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn thiện VBQPPL phải đúng mục đích,
đúng nội dung, tiết kiệm và hiệu quả.
- Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác xây dựng và hoàn thiện VBQPPL của cơ quan chủ trì soạn thảo được
xây dựng và phân bổ trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính và cơ
quan tư pháp cùng cấp.
- Việc phân bổ kinh phí cho công tác
xây dựng VBQPPL không được vượt quá mức chi tối đa tại Điều 4 của Quy định này.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC
CHI
Điều 3. Nội dung
chi và mức chi
1. Xây dựng văn bản
a) Chi xây dựng đề cương chi tiết dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị:
- Nghị quyết mới hoặc thay thế: 900.000
đồng/đề cương.
- Nghị quyết sửa đổi, bổ sung: 600.000
đồng/đề cương.
- Quyết định mới hoặc thay thế: 850.000
đồng/đề cương.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung: 550.000
đồng/đề cương.
- Chi xây dựng đề cương chi tiết dự
thảo chỉ thị: 500.000 đồng/đề cương.
b) Chi soạn thảo văn bản:
- Nghị quyết mới hoặc thay thế: 4.000.000
đồng/dự thảo.
- Nghị quyết sửa đổi, bổ sung: 3.500.000
đồng/dự thảo.
- Quyết định mới hoặc thay thế: 3.200.000 đồng/dự thảo.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung: 2.700.000 đồng/dự thảo.
- Chỉ thị: 2.000.000 đồng/dự thảo.
c) Chi soạn thảo các loại báo cáo phục vụ cho công tác xây
dựng VBQPPL:
- Báo cáo/bản tổng hợp các ý kiến góp ý về dự thảo văn bản:
200.000 đồng/báo cáo/bản tổng hợp.
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; ý kiến thẩm định,
thẩm tra: 300.000 đồng/báo cáo.
- Báo cáo nhận xét, đánh giá, phản
biện của chuyên gia độc lập; báo cáo của thành viên tham gia thẩm định; báo cáo
tham luận độc lập theo đặt hàng của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo:
+ Nghị quyết mới hoặc thay thế của
HĐND, quyết định mới hoặc thay thế của UBND: Mức chi 300.000 đồng/báo cáo;
+ Chỉ thị mới hoặc thay thế của UBND:
Mức chi 200.000 đồng/báo cáo;
+ Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung:
Mức chi 150.000 đồng/báo cáo.
d) Góp ý dự thảo văn bản theo đề nghị
của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo:
- Nghị quyết của HĐND, quyết định của
UBND: 200.000 đồng/văn bản.
- Chỉ thị của UBND: 150.000 đồng/văn bản.
e) Thẩm định nghị quyết của HĐND tỉnh và thẩm tra nghị quyết
của HĐND các cấp:
- Đối với cấp tỉnh: 500.000 đồng/báo cáo thẩm định hoặc thẩm
tra.
- Đối với cấp huyện: 300.000 đồng/báo cáo thẩm tra.
- Đối với cấp xã: 200.000 đồng/báo cáo thẩm tra.
g) Thẩm định quyết định, chỉ thị của UBND các cấp:
- Đối với cấp tỉnh: 500.000 đồng/báo cáo.
- Đối với cấp huyện: 300.000 đồng/báo cáo.
- Đối với cấp xã: 200.000 đồng/báo cáo.
h) Chi chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản (cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo và công chức thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi tắt là cấp huyện) chỉnh lý ý kiến
đóng góp VBQPPL trước khi ban hành văn bản):
150.000 đồng/lần chỉnh lý.
2. Báo cáo theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
a) Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật do
Sở Tư pháp chủ trì xây dựng trình UBND tỉnh gửi Bộ Tư pháp: 3.000.000 đồng/báo
cáo.
b) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật do UBND cấp huyện tổng hợp; các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ trì xây
dựng gửi Sở Tư pháp: 1.500.000 đồng/báo cáo.
c) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật do UBND các xã, phường, thị trấn; các phòng, ban, ngành cấp huyện chủ
trì xây dựng gửi Phòng Tư pháp: 800.000 đồng/báo cáo.
3. Chi điều tra, khảo sát và đánh giá
thực tiễn trong quá trình xây dựng và theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực
hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính.
4. Chi cho cá nhân tham gia họp, hội
thảo, tọa đàm đối với công tác xây dựng văn bản (lập dự kiến chương trình ban
hành, soạn thảo văn bản) và theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Chủ trì: 150.000
đồng/người/buổi họp.
b) Thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi
họp.
c) Ý kiến tham luận bằng văn bản của
thành viên tham dự: 200.000 đồng/văn bản.
5. Các chi phí cần thiết khác phục
vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có): Thanh toán trong
phạm vi dự toán đã được duyệt và căn cứ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp pháp.
6. Các nội dung chi phục vụ công tác
xây dựng và hoàn thiện VBQPPL, theo dõi tình hình thi hành pháp luật không quy
định tại Quy định này thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 16/3/2012 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp.
Điều 4. Định
mức chi chung
1. Định mức kinh phí đảm bảo cho công
tác xây dựng VBQPPL được thực hiện trên cơ sở căn cứ dự toán kinh phí được giao,
tính chất phức tạp của mỗi văn bản mức chi được quy định phân bổ như sau:
a) Nghị quyết của HĐND, quyết định
của UBND được ban hành mới hoặc thay thế:
- Cấp tỉnh: Tối đa 9.000.000 đồng/văn
bản.
- Cấp huyện: Tối đa 7.000.000 đồng/văn
bản.
- Cấp xã: Tối đa 5.500.000 đồng/văn
bản.
Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung thì
định mức phân bổ tối đa không quá 80% định mức phân bổ tối đa đối với văn bản
được ban hành mới hoặc thay thế.
b) Đối với chỉ thị của UBND:
- Cấp tỉnh: Tối đa 3.500.000 đồng/văn
bản.
- Cấp huyện: Tối đa 2.500.000 đồng/văn
bản.
- Cấp xã: Tối đa 2.000.000 đồng/văn
bản.
2. Ngoài định mức phân bổ kinh phí
quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí, trong trường
hợp cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì sắp xếp, bố trí một khoản kinh
phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên đã được giao để hỗ trợ cho việc thực
hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình xây dựng và hoàn thiện văn bản
được giao cho cơ quan, đơn vị mình chủ trì thực hiện.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
Điều 5. Nguồn
kinh phí
Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
VBQPPL và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan thuộc cấp
nào thì do ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và tổng hợp vào dự toán ngân sách
hàng năm của cơ quan, đơn vị trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan tài chính và cơ
quan tư pháp cùng cấp.
Trường hợp VBQPPL được ban hành ngoài
chương trình, ngoài dự kiến xây dựng VBQPPL, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp
thời thông báo đến cơ quan tư pháp, tài chính cùng cấp.
Điều 6. Cấp
phát kinh phí
1. Trên cơ sở dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng VBQPPL và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
được duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà
nước thực hiện việc cấp phát nguồn kinh phí cho cơ quan lập dự toán.
2. Hàng năm, căn cứ vào chương trình,
kế hoạch và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở ước tính số lượng
VBQPPL, kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật mà cơ
quan, đơn vị mình tổ chức triển khai sẽ dự trù kinh phí theo mức chi tại Điều 3
của Quy định này và thực hiện thanh, quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 7. Lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác xây dựng văn bản
QPPL và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ vào chương trình
công tác của cơ quan và chương trình ban hành VBQPPL của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng VBQPPL và theo
dõi thi hành pháp luật lập dự toán xây dựng mức chi cho từng nội dung cụ thể
theo quy định tại Điều 3 của Quy định này, trình cơ quan tài chính, cơ quan tư
pháp cùng cấp, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện báo cáo UBND
trình HĐND phân bổ theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Riêng đối với cấp xã, UBND cấp xã lập
dự toán kinh phí xây dựng và hoàn thiện văn bản cấp mình trình HĐND cùng cấp
thông qua.
2. Quản lý, sử dụng và quyết toán
a) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng VBQPPL và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế toán. Công tác quyết
toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động xây dựng VBQPPL được quyết toán định kỳ 06
tháng, cuối năm.
b) Việc sử dụng kinh phí cho công tác
xây dựng VBQPPL phải đảm bảo đúng chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
c) Kinh phí xây dựng VBQPPL, thực chi
nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước
theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm
thực hiện
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng VBQPPL và công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
a) Đối với công tác thông tin, phối
hợp (theo định kỳ 06 tháng, cuối năm):
- Đăng ký chương trình xây dựng VBQPPL
(đối với cấp tỉnh) và dự trù kinh phí cho từng VBQPPL gửi cơ quan tài chính và
cơ quan tư pháp cùng cấp.
- Báo cáo kết quả về tình hình quản
lý và sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng VBQPPL về cơ quan tư pháp cùng cấp
để đảm bảo cho hoạt động theo dõi tình hình xây dựng văn bản.
b) Đối với việc soạn thảo văn bản:
Trước khi tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành đối với loại văn bản thay thế, sửa
đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có báo cáo đánh giá tác động và
giải trình cụ thể đối với loại văn bản nêu trên trình cấp có thẩm quyền (đồng
gửi cơ quan tư pháp cùng cấp) chấp thuận việc soạn thảo, trình ban hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan
a) Cơ quan tài chính, UBND các cấp
có trách nhiệm bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng VBQPPL cho cơ quan
tư pháp cùng cấp.
b) Cơ quan tư pháp các cấp có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, thẩm định và phân bổ dự
toán kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng VBQPPL cho các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng VBQPPL và theo dõi thi hành pháp luật.
c) Các cơ quan, đơn vị chủ trì xây
dựng VBQPPL có trách nhiệm thanh quyết toán các khoản chi phí cho công tác xây dựng
và hoàn thiện VBQPPL với cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 9. Giao Văn phòng UBND
tỉnh phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý và sử dụng
kinh phí được cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Đối với các VBQPPL
được ban hành trước ngày 01/7/2012 thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số
38/2008/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và sử
dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Việc lập dự toán và
thanh, quyết toán liên quan đến công tác chỉnh lý và thẩm tra nghị quyết của
HĐND thì trình tự, thủ tục tiếp tục thực hiện như quy trình áp dụng đối với mức
chi theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 09/01/2011 của UBND tỉnh.
Điều 12. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
chương trình xây dựng VBQPPL trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi và việc thanh, quyết toán
kinh phí phục vụ công tác xây dựng và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.