UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
23 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN
CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM ĐẦU CỦA THỜI
KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 23
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khoá XVIII - Kỳ họp thứ 3
về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách địa phương, giai đoạn 2017- 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh
Yên Bái tại Tờ trình số 2961/TTr-STC ngày 23 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa
phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn
2017 - 2020.
Đối với các năm tiếp theo trong thời
kỳ ổn định ngân sách (từ năm 2018-2020) việc điều chỉnh các quy định về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Quyết định này.
2. Đối tượng áp dụng:
Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể và các đơn vị dự toán cấp tỉnh; các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các
xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập, phân bổ,
chấp hành dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên
tắc phân cấp
1. Kế thừa kết quả đã đạt được của
thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011- 2016 và sửa đổi, bổ sung những bất cập để đảm bảo mỗi cấp ngân sách địa
phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể phù hợp với phân cấp quản
lý về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của từng cấp.
Nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào
thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó, hạn chế phân chia các nguồn thu
có quy mô nhỏ cho nhiều cấp ngân sách, thực hiện phân cấp tối đa các nhiệm vụ
chi cho ngân sách cấp dưới để hạn chế bổ sung có mục tiêu nhằm khuyến khích các
cấp ngân sách tăng cường quản lý thu, chống thất thu, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chủ động, hiệu quả, tiết kiệm, công
khai, minh bạch.
2. Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò
chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh và hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố chưa cân đối được
thu, chi ngân sách. Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (ngân sách huyện) và
ngân sách các xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể để bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao,
tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.
3. Trong thời kỳ ổn định ngân sách
không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách; cấp huyện, cấp xã được sử dụng nguồn tăng thu dự toán ngân sách cấp
mình được hưởng hằng năm so dự toán cấp trên giao (không kể số tăng thu so với
dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách) để tăng chi
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng
an ninh trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ chi khác
theo quy định của pháp luật; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả
năng tự cân đối và thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên.
4. Các cấp ngân sách khi giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2017
và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách địa
phương giai đoạn 2017-2020 phải ban hành kèm theo danh mục các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nộp thuế theo từng khoản thu đã được phân cấp
quản lý thuế để làm căn cứ theo dõi, quản lý và hạch toán thu ngân sách.
5. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ đột xuất, bất khả
kháng như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc
phòng an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác chưa được dự toán các huyện, thị
xã, thành phố phải chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đã được bố trí để
xử lý, ứng phó; ngân sách cấp tỉnh chỉ hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố để xử
lý các nhiệm vụ này, sau khi cấp huyện đã sử dụng dự phòng cấp mình nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu.
6. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn
thu, chi và định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, nghiêm cấm các cấp, các ngành,
các cơ quan, đơn vị tự đặt ra các chế độ, tiêu chuẩn thu, chi ngân sách nhà nước
trái quy định của pháp luật.
Điều 3. Phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương
1. Các khoản thu ngân sách cấp
tỉnh hưởng 100%
1.1. Thuế giá trị gia tăng (trừ
thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu); thuế thu nhập doanh nghiệp
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí); lệ
phí môn bài; thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa
nhập khẩu) của doanh nghiệp do trung ương quản lý, doanh nghiệp cấp tỉnh quản
lý và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thu từ thuỷ điện hoặc cụm
thuỷ điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên); thuế tài nguyên của Công ty
cổ phần thủy điện Thác Bà;
1.2. Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;
1.3. Phí thu từ các hoạt động dịch
vụ do cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được khoán chi phí thì được
khấu trừ; phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và
doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thực hiện
(không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), sau khi trừ phần
được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật. Phần được khấu trừ,
trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật không thuộc phạm vi
thu, chi ngân sách;
1.4. Lệ phí (trừ lệ phí trước bạ)
do cơ quan nhà nước cấp tỉnh thu, bao gồm cả lệ phí môn bài thu từ các tổ chức,
cá nhân do Cục Thuế tỉnh quản lý thuế;
1.5. Thuế thu nhập cá nhân thu từ
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái do Cục Thuế tỉnh quản lý
thuế;
1.6. Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu (trừ thu tiền xử phạt vi
phạm hành chính, phạt, tịch thu khác do các cơ quan nhà nước trung ương quyết định
thực hiện xử phạt, tịch thu);
1.7. Tiền cho thuê và tiền bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
1.8. Thu từ tài sản được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh xử lý, sau
khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
1.9. Thuế bảo vệ môi trường (trừ
thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu);
1.10. Tiền sử dụng đất do các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh thu;
Tiền sử dụng đất của ngân sách cấp
tỉnh (sau khi trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch) được
trích 15% để bổ sung cho Quỹ phát triển đất. Việc trích lập 10% tiền sử dụng đất
của ngân sách cấp tỉnh để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ
địa chính thực hiện theo quy định;
1.11. Thu từ tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật;
1.12. Thu từ bán tài sản nhà nước,
kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa
phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ
chức khác thuộc cấp tỉnh quản lý;
1.13. Tiền bảo vệ phát triển đất
trồng lúa theo quy định của pháp luật;
1.14. Các khoản thu hồi vốn của
ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi);
thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện
chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu;
1.15. Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
1.16. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính
của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
1.17. Huy động đóng góp từ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nộp vào ngân sách cấp tỉnh;
1.18. Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
1.19. Thu bổ sung từ cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương;
1.20. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
1.21. Thu chuyển nguồn của ngân
sách cấp tỉnh từ năm trước sang năm sau;
1.22. Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
2. Các khoản thu ngân sách cấp
huyện hưởng 100% gồm:
2.1. Thuế giá trị gia tăng (trừ
thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí), lệ
phí môn bài, thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò,
khai thác dầu khí), thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hàng hóa nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết)
thu từ các doanh nghiệp nhà nước do cấp huyện trực tiếp quản lý và các doanh
nghiệp, hợp tác xã thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố (không kể thu từ thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công suất
thiết kế từ 10 MW trở lên);
2.2. Tiền cho thuê mặt nước trả tiền
hằng năm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp được Nhà nước cho mặt nước;
2.3. Lệ phí trước bạ (không kể Lệ
phí trước bạ nhà, đất);
2.4. Thuế thu nhập cá nhân (không
kể thuế thu nhập cá nhân thu từ các tổ chức, cá nhân do Cục Thuế tỉnh quản lý
thuế; thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất; thuế thu nhập cá nhân thu từ các hộ, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán);
2.5. Phí thu từ các hoạt động dịch
vụ do các cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện, trừ trường hợp được cấp có thẩm
quyền chi khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc cấp huyện quản
lý thực hiện (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), sau
khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật. Phần
được khấu trừ, trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật không
thuộc phạm vi thu, chi ngân sách;
2.6. Lệ phí (bao gồm cả lệ phí môn
bài) do các cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện thu;
2.7. Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác do cơ quan, nhà nước cấp huyện quyết định thực
hiện xử phạt, tịch thu (trừ số thu do lực lượng kiểm lâm, quản lý thị trường,
thuế, công an và các cơ quan trung ương thực hiện xử phạt, tịch thu);
2.8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
thu từ các tổ chức;
2.9. Tiền cho thuê và tiền bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện, cấp xã quản lý theo phân cấp của tỉnh;
thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
2.10. Thu từ bán tài sản nhà nước,
kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị, tổ chức khác thuộc cấp huyện, cấp xã
quản lý;
2.11. Thu bổ sung cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh;
2.12. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
2.13. Thu chuyển nguồn ngân sách cấp
huyện từ năm trước sang năm sau;
2.14. Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật, bao gồm: thu huy động đóng góp, đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu từ bán, thanh lý tài sản nhà
nước do cấp huyện quản lý; thu viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho ngân sách
huyện và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu ngân sách xã
hưởng 100% gồm:
3.1. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
thu từ cá nhân, hộ gia đình;
3.2. Các khoản thu phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện (trừ Phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản); thu sự nghiệp phần nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật do cấp xã quản lý và tổ chức thu;
3.3. Thu kết dư ngân sách xã;
3.4. Thu bổ sung cân đối, bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện;
3.5. Thu chuyển nguồn ngân sách xã
từ năm trước sang năm sau;
3.6. Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật, bao gồm: thu huy động đóng góp, đóng góp tự nguyện từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản
khác (kể cả tiền đền bù thiệt hại khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị
trấn theo quy định của Luật Đất đai); thu từ các khoản tiền xử phạt vi phạm
hành chính (kể cả thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an
toàn giao thông do công an xã thực hiện), phạt, tịch thu khác theo quy định của
pháp luật do cấp xã quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu; thu viện trợ không
hoàn lại trực tiếp cho ngân sách xã và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
Khoản thu tiền đền bù thiệt hại
khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn chỉ được sử dụng để đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
4. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện gồm:
4.1. Thuế tài nguyên (không kể thuế
tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí) thu từ các doanh nghiệp
do trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do
cấp tỉnh quản lý (không kể thuế tài nguyên thu từ thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện
có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên), được phân chia như sau: ngân sách cấp
tỉnh được hưởng 70%; ngân sách cấp huyện được hưởng 30%;
4.2. Thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên thu từ thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có
công suất thiết kế từ 10 MW trở lên (không kể Thuỷ điện Thác Bà) được phân chia
như sau: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 30%; ngân sách cấp huyện được hưởng 70%;
Trường hợp nhà máy sản xuất thủy
điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy
điện) hoặc lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố thì giao Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính quyết định phân chia thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện cho
các địa phương như sau:
- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp được phân chia cho các địa phương tương ứng theo tỷ lệ giá trị
đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu
của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Thuế tài nguyên được phân chia
cho các địa phương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải
phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá
trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ.
4.3. Tiền cho thuê đất: ngân sách
cấp tỉnh được hưởng 30% (để bổ sung cho Quỹ phát triển đất); ngân sách huyện được
hưởng 70%;
Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
thì ngân sách cấp tỉnh được hưởng 70%; ngân sách huyện được hưởng 30%. Không
trích bổ sung vào Quỹ phát triển đất đối với số thu tiền thuê đất trả tiền một
lần.
4.4. Tiền cho thuê mặt nước trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp được Nhà
nước cho thuê mặt nước: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 70%; ngân sách huyện được
hưởng 30%;
4.5. Tiền sử dụng đất do các huyện,
thị xã, thành phố thu (sau khi trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất sạch theo dự án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt): ngân sách
cấp tỉnh được hưởng 30% (để bổ sung cho Quỹ phát triển đất); ngân sách cấp huyện
được hưởng 70%;
Trường hợp nếu tiền sử dụng đất của
ngân sách huyện điều tiết về ngân sách cấp tỉnh có cả chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch, thì số chi phí này được bổ sung có mục tiêu để
hoàn trả lại cho ngân sách cấp huyện. Việc trích lập 10% tiền sử dụng đất của
ngân sách huyện để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa
chính được thực hiện theo quy định.
4.6. Thu từ hoạt động giao rừng,
cho thuê rừng:
a) Đối với tiền sử dụng rừng thu từ
diện tích rừng giao cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ngân sách cấp huyện
được hưởng 100% số thu.
b) Đối với tiền thuê rừng:
- Tiền sử dụng rừng (tiền xử lý
tài sản trên đất bao gồm: gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ) thu từ diện tích rừng cho
thuê được phân chia như sau: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 60%; ngân sách cấp
huyện được hưởng 40%.
- Thu tiền thuê đất rừng (không kể
tiền thuê đất) đối với diện tích đất rừng cho thuê được phân chia như sau: ngân
sách cấp tỉnh được hưởng 60%; ngân sách cấp huyện được hưởng 40%.
c) Đối với phí và lệ phí liên quan
đến việc thực hiện các thủ tục hành chính khi giao rừng, cho thuê rừng, phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật được phân chia như sau:
- Ngân sách cấp tỉnh được hưởng
100% số thu phí và lệ phí liên quan khi giao rừng, cho thuê rừng đối với tổ chức;
- Ngân sách cấp huyện được hưởng
100% số thu phí và lệ phí liên quan khi giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Số tiền thu được từ hoạt động giao
rừng, cho thuê rừng của ngân sách các cấp, sau khi bố trí chi thực hiện Đề án
giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp, phần còn lại được đầu tư trở lại cho công tác bảo
vệ rừng, phát triển rừng, đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và chi thực hiện các nhiệm vụ khác của ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật và phương án chi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4.7. Khoản thu khấu trừ 2% thuế
giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng cơ bản được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước như sau:
a) Đối với công trình xây dựng cơ
bản phát sinh tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố (kể cả công trình ở huyện,
thị xã, thành phố khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính), thì số thuế giá trị
gia tăng khấu trừ sẽ được hạch toán, phân chia vào thu ngân sách của huyện, thị
xã, thành phố nơi có công trình.
b) Đối với các công trình liên huyện,
nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế
giá trị gia tăng khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách
của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các
công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi
tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công
trình trên từng địa bàn gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công
trình trên từng địa bàn thì giao Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính xem xét, quyết định.
4.8. Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản: ngân sách cấp tỉnh được hưởng 20% (để bổ sung cho Quỹ bảo
vệ môi trường của tỉnh); ngân sách cấp huyện được hưởng 80%.
5. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách xã gồm:
5.1. Thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên thu từ cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn xã, phường, thị
trấn, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường
thuộc thành phố Yên Bái: ngân sách cấp huyện được hưởng 70%, ngân sách phường
được hưởng 30%;
b) Nguồn thu trên địa bàn thị trấn,
phường thuộc các huyện, thị xã khác: ngân sách cấp huyện được hưởng 90%, ngân
sách phường, thị trấn hưởng 10%;
c) Nguồn thu trên địa bàn các xã,
ngân sách xã được hưởng 100%.
5.2. Lệ phí môn bài thu từ cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã,
phường, thị trấn, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường,
thị trấn: ngân sách cấp huyện được hưởng 30%; ngân sách phường, thị trấn được
hưởng 70%;
b) Nguồn thu trên địa bàn các xã,
ngân sách xã được hưởng 100%.
5.3. Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; Lệ phí trước bạ nhà đất; Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường:
ngân sách cấp huyện được hưởng 80%, ngân sách phường được hưởng 20%;
b) Nguồn thu trên địa bàn thị trấn:
ngân sách cấp huyện được hưởng 30%, ngân sách thị trấn được hưởng 70%;
c) Nguồn thu trên địa bàn các xã,
ngân sách xã được hưởng 100%.
6. Về quản lý, sử dụng số tăng
thu so với dự toán được giao
6.1. Đối với các khoản thu hưởng
100%: số tăng thu so dự toán được giao của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp
đó được hưởng 100%;
6.2. Đối với các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách: số tăng thu so dự toán được
giao được phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng
quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
6.3. Trường hợp ngân sách cấp trên
tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia (không kể tăng thu tiền sử dụng
đất) giữa ngân sách cấp trên với ngân sách cấp dưới (giữa ngân sách cấp tỉnh với
ngân sách huyện hoặc giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách xã), Ủy ban nhân
dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, để trích lại một phần
theo tỷ lệ không quá 30% của số tăng thu thưởng cho ngân sách cấp dưới, nhưng
không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước. Căn cứ xét thưởng
cho từng địa phương được tính trên tổng các khoản thu phân chia, không tính
riêng từng khoản thu. Việc xét thưởng cụ thể cho từng địa phương được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
6.4. Số tăng thu so với dự toán được
sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Kết thúc năm ngân sách Uỷ
ban nhân dân các cấp lập phương án sử dụng số tăng thu báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ, sử dụng số tăng thu ngân
sách theo quy định.
Điều 4. Phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa
phương
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
tỉnh gồm
1.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các
chương trình, dự án do cấp tỉnh quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại điểm
1.2 khoản 1 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật;
1.2. Chi thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị ở cấp tỉnh được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
do các đơn vị cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa cầu đường, các công trình giao thông khác; lập biển báo và
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường thuộc cấp tỉnh quản
lý (không kể các tuyến đường tỉnh lộ đã giao cho thành phố Yên Bái quản lý);
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi,
các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến
nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản (bao gồm cả chi hoạt động của các Hạt Kiểm lâm, Trạm Thú y, Trạm Bảo
vệ thực vật);
- Sự nghiệp tài nguyên: điều tra
cơ bản; đo đạc địa giới hành chính; đo vẽ bản đồ; đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Các sự nghiệp kinh tế khác, bao
gồm: chi cho công tác xúc tiến thương mại; xúc tiến đầu tư; xúc tiến thương mại;
hoạt động phát triển du lịch; hoạt động khuyến công; thực hiện các nhiệm vụ, dự
án quy hoạch và chi các sự nghiệp kinh tế khác do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
thực hiện.
b) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề, gồm giáo dục trung học phổ thông (trừ các trường trung học phổ thông
đóng trên địa bàn các huyện, thị xã); các trường thực hành sư phạm (Trường mầm
non thực hành; Trường tiểu học Nguyễn Trãi; Trường trung học cơ sở Quang Trung)
và các hoạt động giáo dục khác; Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào
tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do các cơ
quan cấp tỉnh thực hiện;
c) Sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình, bao gồm: chi hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, đóng bảo hiểm y tế cho các
đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế
và các hoạt động y tế, dân số và gia đình khác (không kể các đơn vị sự nghiệp y
tế tuyến huyện và hoạt động của các Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình cấp
huyện);
d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
khoa học và công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin,
bao gồm bảo tồn, bảo tàng, thư viện, điện ảnh, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật,
các hoạt động về du lịch, gia đình và hoạt động văn hoá khác; sự nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các sự nghiệp văn
hóa thông tin khác;
e) Sự nghiệp thể dục thể thao, bao
gồm bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh;
các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các
hoạt động thể dục, thể thao khác;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền
hình và các hoạt động thông tin khác;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
i) Chi đảm bảo xã hội, bao gồm các
trại xã hội; chi chăm sóc và bảo vệ trẻ em; chi phòng chống các tệ nạn xã hội
và các chính sách an sinh xã hội khác; chi hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, trợ giúp đột xuất trong các trường hợp cấp
bách (khắc phục thiên tai, dịch bệnh, tai nạn...) trên diện rộng với mức độ
nghiêm trọng; chi thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách tiêu
biểu hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào ngày lễ, tết và các hoạt động xã hội
khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý.
k) Quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Chính phủ, gồm:
- Quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập
huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng; Thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh
thành khu vực phòng thủ vững chắc; Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động
viên; Tổ chức và hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ; Đảm bảo chế độ chính
sách đối với sĩ quan dự bị và học viên đào tạo sĩ quan dự bị; Đảm bảo cho công
tác phòng không nhân dân; Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính
sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân; Tổ
chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân; Công tác giáo dục quốc
phòng và chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng; Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng cấp
các sở chỉ huy, các công trình chiến đấu và phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho
tàng, trung tâm huấn luyện dự bị động viên của các cơ quan quân sự địa phương
theo khả năng của ngân sách; Hỗ trợ cho các lực lượng quân sự địa phương, đơn vị
quân đội chủ lực đóng quân trên địa bàn kinh phí mua sắm trang thiết bị thông
tin liên lạc; trang bị chuyên dùng, phương tiện vận tải, chi phí phục vụ nhiệm
vụ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc
phòng đột xuất phát sinh trên địa bàn; Đảm bảo công tác động viên công nghiệp
cho quốc phòng; Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội
và các công trình quốc phòng, khu quân sự theo phân cấp; Hỗ trợ học nghề cho
quân nhân xuất ngũ; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng khác ở cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
- An ninh và trật tự an toàn xã hội:
Chi phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Quản lý vận chuyển,
sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản lý các
ngành nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật; Quản lý việc cư
trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; Chi công tác phòng cháy, chữa
cháy; Chi phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội theo quy định của
pháp luật; chi phòng chống ma tuý; Chi đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ, tài sản theo quy định của Chính phủ; Hỗ trợ xây dựng, cải tạo, sửa chữa
trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
nghiệp vụ theo khả năng ngân sách; Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội; Hỗ trợ kinh phí
phục vụ diễn tập phòng, chống khủng bố, cứu hộ, cứu nạn… của lực lượng công an
địa phương; Hỗ trợ kinh phí học nghề cho cán bộ, chiến sĩ Công an xuất ngũ; Bảo
đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự an toàn xã hội do
Công an tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ;
l) Hoạt động của các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh; Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Đảng cộng sản Việt Nam; Hoạt
động các cơ quan cấp tỉnh của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
m) Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
1.3. Chi trả lãi, phí và chi phí
phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay theo quy định của
pháp luật;
1.4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài
chính của cấp tỉnh;
1.5. Chi bổ sung cân đối, bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện;
1.6. Chi chuyển nguồn sang năm sau
của ngân sách cấp tỉnh;
1.7. Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
huyện gồm
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các
dự án do cấp huyện quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại điểm 2.2 khoản 2
Điều này (trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập
các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và
các công trình phúc lợi công cộng khác).
b) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị ở cấp huyện được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế:
- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ lợi, ngư nghiệp bao gồm cả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản do các cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện; chi công tác phòng
chống cháy rừng; thực hiện chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y cấp xã,
khuyến nông viên cơ sở;
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường do cấp huyện được
phân cấp trực tiếp quản lý;
- Sự nghiệp kiến thiết thị chính:
duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước,
công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
- Sự nghiệp tài nguyên: đo đạc, lập
bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các
hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Sự nghiệp kinh tế khác, bao gồm:
chi thực hiện nhiệm vụ công tác quy hoạch; xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại;
hoạt động phát triển du lịch và các sự nghiệp kinh tế khác do cơ quan, đơn vị cấp
huyện thực hiện.
b) Sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
dạy nghề do các cơ quan cấp huyện thực hiện, bao gồm cả hoạt động của các trường
trung học phổ thông đóng trên địa bàn các huyện, thị xã và các trường phổ thông
dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề; trung
tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức; chi
đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
c) Sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình bao gồm cả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện; chi đóng bảo
hiểm y tế cho các đối tượng theo Luật bảo hiểm y tế; hoạt động của Trung tâm
Dân số kế hoạch hóa gia đình và hoạt động của các trạm y tế xã (kể cả chi trả
chế độ phụ cấp đối với y tế thôn, bản);
d) Sự nghiệp văn hoá, thông tin;
thể dục thể thao; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ do cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện;
đ) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
e) Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cả
hoạt động phòng chống các tệ nạn xã hội và các chính sách an sinh xã hội khác;
chi hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, thực hiện chế độ trợ giúp
thường xuyên, trợ giúp đột xuất các đối tượng bảo trợ xã hội, cứu tế xã hội, cứu
đói, trợ giúp đột xuất trong các trường hợp cấp bách (khắc phục thiên tai, dịch
bệnh, tai nạn...); chi thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách
vào ngày lễ, tết;
f) Quốc phòng an ninh và trật tự,
an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Chính phủ, bao
gồm:
- Quốc phòng: Tổ chức hội nghị, tập
huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng; Thực hiện kế hoạch xây dựng huyện
thành khu vực phòng thủ vững chắc; Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động
viên; Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; Đảm bảo công tác phòng
không nhân dân quy mô cấp huyện; Tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, công
tác tuyển quân; Công tác giáo dục quốc phòng và chi bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng; Đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc phòng; Thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng,
khu quân sự theo phân cấp; Đảm bảo các nhiệm vụ chi quốc phòng khác theo quy định
của pháp luật;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội:
Chi phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; xây dựng phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; Chi phòng chống tội phạm,
tệ nạn xã hội; phòng chống ma tuý; Chi hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa trụ
sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
nghiệp vụ theo khả năng ngân sách; Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội; Chi thực hiện chế
độ, chính sách đối với công an xã, bảo vệ dân phố; Bảo đảm các nhiệm vụ khác
thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự an toàn xã hội khác do cấp huyện thực hiện;
g) Hoạt động của các cơ quan nhà
nước cấp huyện; Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt Nam; Hoạt
động của cơ quan cấp huyện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
h) Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
2.3. Chi bổ sung cân đối, bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách cấp xã;
2.4. Chi chuyển nguồn sang năm sau
của ngân sách cấp huyện;
2.5. Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
3. Nhiệm vụ chi của ngân sách
xã gồm
3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản cho
các dự án do cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh
theo các lĩnh vực quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này.
3.2. Chi thường xuyên về các lĩnh
vực:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
giáo dục; y tế; văn hoá, thông tin; truyền thanh; thể dục, thể thao; bảo vệ môi
trường; đảm bảo xã hội do cấp xã thực hiện;
b) Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cấp thôn; chế độ
đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội
đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng;
c) Hoạt động của các cơ quan nhà
nước cấp xã;
d) Hoạt động của cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt
Nam xã, phường, thị trấn; bao gồm cả chi thực hiện cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư"; chi tổ chức chỉ đạo công
tác thanh tra nhân dân của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, chi hoạt động vì sự
tiến bộ của phụ nữ cấp xã, chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp xã theo quy định của
pháp luật.
đ) Công tác quốc phòng, an ninh,
dân quân tự vệ và trật tự - an toàn xã hội do cấp xã thực hiện;
3.3. Chi chuyển nguồn sang năm sau
của ngân sách xã;
3.4. Các khoản chi khác của ngân sách
xã theo phân cấp của địa phương và quy định của pháp luật.
Điều 5. Về xử lý cân đối ngân sách các cấp khi thực hiện
các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi:
1. Trường hợp
có biến động lớn về nguồn thu, nhiệm vụ chi làm mất cân đối thu, chi ngân sách
của mỗi cấp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh để quyết định điều chỉnh lại các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi tại Quyết định
này cho phù hợp theo nguyên tắc chỉ điều chỉnh đối với nguồn
thu, nhiệm vụ chi có biến động lớn.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có biến động lớn, đột biến, cục bộ về nguồn thu của ngân sách cấp xã mà bị
mất cân đối thu, chi ngân sách xã lớn,
Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi
đã phân cấp cho cấp xã cho phù hợp, trong đó ưu tiên bố trí tăng chi đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội
theo phân cấp. Trường hợp sau khi điều chỉnh, sắp xếp lại nhiệm vụ chi mà vẫn bị
mất cân đối ngân sách lớn (thu được hưởng theo phân cấp vượt từ 20% trở lên so
với tổng dự toán chi trong cân đối ngân sách xã), các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét cho phép điều chỉnh lại phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
cấp huyện và ngân sách xã cho phù hợp theo nguyên tắc chỉ được điều chỉnh đối với
khoản thu có biến động của xã, phường, thị trấn bị mất cân đối ngân sách.
2. Trường hợp
đặc biệt có phát sinh nguồn thu (không kể thu tiền sử dụng đất) từ dự án mới đi
vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm thu ngân sách huyện được hưởng tăng
lớn (từ 10% dự toán thu ngân sách huyện được hưởng theo
phân cấp trở lên hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên), thì số tăng
thu phải nộp về ngân sách cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định thu về ngân sách cấp tỉnh số tăng thu này và thực hiện bổ
sung có mục tiêu một phần cho ngân sách huyện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng
đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn, căn cứ số thu thực tế nộp về ngân sách
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
phân bổ, bố trí lại cho ngân sách xã một phần số thu để chi đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới theo quy định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 7. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- T.T Tỉnh uỷ;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Tỉnh uỷ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Chi cục Hải quan Yên Bái;
- Thành uỷ, Huyện uỷ, HĐND, UBND
các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT,KTTH,TM.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|