ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2022/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 15 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ ĐỂ LUÂN CHUYỂN
TRONG CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC
ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn một số nội
dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I; từ
năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế
quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Vụ pháp chế thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN HOẠT
ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cơ chế quay
vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án, phương
án (sau đây gọi chung là dự án) hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong
việc giao vốn, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương II
HÌNH THỨC, TỶ LỆ
QUAY VÒNG; TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN QUAY VÒNG; CÁCH THỨC XỬ
LÝ TRONG TRƯỜNG HỢP RỦI RO; QUY TRÌNH THEO DÕI, KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO VỐN
Điều 3. Hình thức,
tỷ lệ quay vòng
1. Hình thức quay vòng: Bằng tiền.
2. Tỷ lệ quay vòng
a) Đối với dự án thực hiện trên địa
bàn xã khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi đầu tư các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025: Tỷ lệ quay vòng là 5% tổng
kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho 01 dự án.
b) Đối với dự án thực hiện trên địa
bàn thôn thuộc xã khu vực II (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) thuộc phạm vi đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025: Tỷ lệ quay vòng là 20% tổng kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ cho 01 dự án.
c) Đối với dự án thực hiện trên địa
bàn còn lại thuộc phạm vi đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025: Tỷ lệ quay vòng là 40% tổng kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ cho 01 dự án.
d) Đối với dự án thực hiện trên nhiều
địa bàn thuộc phạm vi đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 có tỷ lệ quay vòng khác nhau:
- Trường hợp dự án thực hiện trên nhiều
địa bàn, trong đó có thực hiện trên địa bàn xã khu vực III và thôn đặc biệt khó
khăn: Tỷ lệ quay vòng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
- Trường hợp dự án thực hiện trên nhiều
địa bàn, trong đó có thực hiện trên địa bàn thôn thuộc xã khu vực II (không thực
hiện trên địa bàn xã khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn): Tỷ lệ quay vòng thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
- Trường hợp dự án thực hiện trên nhiều
địa bàn còn lại: Tỷ lệ quay vòng theo quy định tại điểm c khoản này.
Điều 4. Trình tự
luân chuyển, quản lý và sử dụng vốn quay vòng
1. Trình tự luân chuyển
a) Cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực
hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng để quay
vòng, luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất cộng đồng.
b) Trường hợp dự án kết thúc và đối tượng
tham gia dự án không còn nhu cầu sử dụng vốn để quay vòng,
luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất thì thực hiện theo quy định tại
điểm d khoản 7 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Quản lý và sử dụng vốn quay vòng
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ
quan, đơn vị chủ trì dự án cấp huyện mở tài khoản tiền gửi để thu hồi nguồn vốn
quay vòng hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển sản xuất cộng đồng tại Kho bạc
nhà nước.
b) Quản lý và sử dụng vốn quay vòng
- Hằng năm căn cứ dự toán kinh phí sự
nghiệp hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia và số
kinh phí thu hồi của các dự án (nguồn vốn quay vòng): Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện (hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố),
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách công tác dân tộc) trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phân bổ kinh phí thực hiện các dự án mới được
phê duyệt trong năm.
Kinh phí thu hồi được ưu tiên phân bổ
thực hiện các dự án mới được duyệt trên địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi dự án đã được thu hồi kinh phí quay vòng.
- Cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao nhiệm vụ thu hồi kinh phí quay vòng có trách nhiệm lập báo cáo
tình hình triển khai các dự án và kinh phí quay vòng gửi Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện (hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng
Dân tộc (hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách công
tác dân tộc) và Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì,
phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện (hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố), Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc (hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện phụ trách công tác dân tộc) tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện thu hồi và sử dụng kinh phí quay vòng gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo
cáo Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sau khi các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025 kết thúc, toàn bộ số kinh phí thu hồi nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 5. Cách thức
xử lý trong trường hợp rủi ro
Trường hợp trong quá trình triển khai
dự án phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc dự án triển khai không có hiệu quả dẫn đến
không có kết quả đầu ra theo kế hoạch, tùy tình hình thực tế tại địa phương,
người có thẩm quyền phê duyệt dự án quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP xem xét, quyết định tạm dừng quay vòng, thu hồi kinh phí hoặc hủy
bỏ, không thu hồi kinh phí quay vòng theo thẩm quyền.
Điều 6. Quy trình
theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
Cơ quan, đơn vị được giao vốn thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát: Việc triển khai dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng, năng lực cộng đồng thực hiện, việc tổ chức thực hiện quay vòng,
luân chuyển vốn trong cộng đồng đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu của dự án và
báo cáo kinh phí sau khi thu hồi, luân chuyển kinh phí theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện
1. Chủ chương trình (Ban Dân tộc, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện cơ chế quay vòng. Tổng hợp, đề xuất
giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với chủ chương trình thực
hiện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện cơ chế quay
vòng.
b) Phối hợp với chủ chương trình và
các cơ quan có liên quan giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá
trình thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện có hiệu quả cơ chế quay vòng kinh phí.
b) Thông tin về kết quả thực hiện cơ
chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc để theo dõi, tổng hợp chung).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thông tin về
kết quả thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố,
Phòng Dân tộc hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách
công tác dân tộc)
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì áp dụng
quy định tương ứng tại văn bản quy phạm pháp luật mới./.