ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 12 tháng 8
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN NĂM 2016 ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất
định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế
độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
thu tiền sử dụng khu vực biển năm 2016 đối với các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển năm 2016 đối với hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 8 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN NĂM 2016 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2016/QĐ-UBND
ngày 12/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Mức
thu tiền sử dụng khu vực biển tại Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển
theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.
2. Quy định
này không áp dụng đối với các trường hợp được quy định tại Khoản
2 Điều 1 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ, gồm:
a. Giao
khu vực biển để thăm dò, khai thác dầu khí;
b. Giao
khu vực biển để khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;
c. Giao
khu vực biển để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức,
cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài
nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của
Chính phủ.
2. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
PHÂN NHÓM HOẠT ĐỘNG
VÀ MỨC THU TIỀN
Điều 3. Phân nhóm
các hoạt động sử dụng biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử
dụng khu vực biển
1. Nhóm
1: Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy
triều, dòng hải lưu;
2. Nhóm
2: Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp
viễn thông, cáp điện;
3. Nhóm
3: Sử dụng khu vực biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo
nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển;
4. Nhóm
4: Sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu
khí và các cảng, bến khác (gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu,
khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây
dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động
cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng
nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú
nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác
nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ;
5. Nhóm
5: Sử dụng khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét;
6. Nhóm
6: Các hoạt động sử dụng khu vực biển khác.
Điều 4. Mức thu tiền sử dụng khu vực
biển
Các nhóm hoạt động
sử dụng biển
|
Mức thu tiền
(đồng/ha/năm)
|
Nhóm 1
|
3.000.000
|
Nhóm 2
|
4.000.000
|
Nhóm 3
|
5.000.000
|
Nhóm 4
|
6.000.000
|
Nhóm 5
|
7.500.000
|
Nhóm 6
|
3.000.000
|
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a. Đối với
trường hợp các tổ chức, cá nhân đã được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm
quyền giao khu vực biển để khai thác sử dụng tài nguyên biển, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập danh sách xác định địa điểm, tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực
biển, phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để làm cơ sở cho cơ quan thuế
xác định tính thu tiền sử dụng khu vực biển;
b. Đối với
các trường hợp phát sinh mới thì thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều
10 Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Cục
Thuế tỉnh:
a. Căn cứ
theo danh sách do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp và Quyết định giao của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Cục Thuế tỉnh thực hiện xác định và thông báo số
tiền sử dụng khu vực biển đối với từng dự án cụ thể mà tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển phải nộp theo quy định.
b. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư liên tịch
số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Sở Tài
chính:
a. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển
đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể trên địa bàn
thuộc thẩm quyền giao của địa phương.
b. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến về mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo đề nghị của Bộ Tài nguyên
và Môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường nằm trên địa bàn địa giới hành chính của
địa phương.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng khu vực biển:
a. Nộp tiền
sử dụng khu vực biển theo đúng phương thức và thời hạn theo Thông báo của cơ
quan thuế;
b. Quá thời
hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp
đủ tiền sử dụng khu vực biển thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản
2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các nội
dung liên quan đến cách tính, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền sử dụng
khu vực biển chưa được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 198/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với thực tế và quy định pháp luật./.