ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2016/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 21
tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2016-2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án “Nâng
cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Cục trưởng Cục Thuế phối
hợp với các sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội
dung Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Giám đốc các sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện
và thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc căn cứ tình hình thực tế và các định hướng về chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với
ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020” thuộc phạm
vi ngành và địa phương mình quản lý.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám
đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính “thay báo
cáo”
- TTTU; TT HĐND tỉnh;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Thuế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo Lâm Đồng;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT,TC,TH1, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐỀ ÁN
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2016/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015”
I. Kết quả thu
ngân sách giai đoạn 2011-2015
1. Thực hiện thu ngân sách trên địa
bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn 5 năm đạt 24.770 tỷ đồng, bằng 83,1% mục tiêu Đề
án “Đổi mới công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015”
Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng (chỉ tiêu 29.800 - 30.500 tỷ
đồng); tốc độ tăng thu ngân sách bình quân giai đoạn 11,4% năm. Trong đó: Thu
thuế, phí và lệ phí 13.008 tỷ đồng, đạt 67,8% mục tiêu Đề án (chỉ tiêu theo Đề án
19.200-19.700 tỷ đồng); tốc độ tăng thu ngân sách trong lĩnh vực thuế, phí bình
quân trong giai đoạn 13,1%/năm; cụ thể số thu qua các năm:
- Năm 2011 thực hiện 4.006,5 tỷ đồng,
đạt 105,4% dự toán năm, tăng 15,7% so với thực hiện năm 2010; trong đó thuế,
phí thực hiện 2.165 tỷ đồng, đạt 100,7% dự toán, tăng 31,7% so với năm 2010;
- Năm 2012 thực hiện 4.481,8 tỷ đồng,
đạt 96,4% dự toán năm, tăng 11,9% so với thực hiện năm 2011; trong đó thuế, phí
thực hiện 2.379 tỷ đồng, đạt 88% dự toán, tăng 9,9% so với năm 2011;
- Năm 2013 thực hiện 4.865,9 tỷ đồng,
đạt 88,5% dự toán năm, tăng 8,6% so với thực hiện năm 2012; trong đó thuế, phí
thực hiện 2.571 tỷ đồng, đạt 85,7% dự toán, tăng 8% so với năm 2012;
- Năm 2014 thực hiện 5.481,4 tỷ đồng,
đạt 91,4% dự toán năm, tăng 12,6% so với thực hiện năm 2013; trong đó thuế, phí
thực hiện 2.847 tỷ đồng, đạt 89% dự toán, tăng 10,8% so với năm 2013;
- Năm 2015 thực hiện 5.934,7 tỷ đồng,
đạt 84,8% dự toán năm, tăng 8,3% so với thực hiện năm 2014; trong đó thuế, phí
thực hiện 3.044,7 tỷ đồng, đạt 80,10% dự toán, tăng 6,9 % so với năm 2014.
(Chi tiết thu ngân sách theo khoản
thu giai đoạn 2011-2015 theo Phụ biểu số 1 kèm theo)
2. Kết quả thu ngân sách theo cấp quản
lý:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm đạt 24.770,4 tỷ đồng, bằng
83,1% chỉ tiêu theo Đề án; trong đó:
2.1. Huyện, thành phố quản lý thu:
- Có 8/12 địa bàn thực hiện đạt và vượt
chỉ tiêu theo Đề án: Đam Rông 245%, Đơn Dương 173,1%, Lạc
Dương 157,9%, Bảo Lâm 151,7%, Đạ Tẻh 148,8%, Đạ Huoai 132,5%, Cát Tiên 115,6%, Bảo Lộc đạt 106,9%;
- Có 4 địa bàn thu không đạt chỉ tiêu
theo Đề án: Lâm Hà 68,2%, Di Linh 69,5%,
Đà Lạt 76,8%, Đức Trọng 94,3% và Hải quan thu đạt 25,9% chỉ tiêu đề án.
2.2. Tỉnh quản lý thu:
- Có 5/12 địa bàn thực hiện đạt và vượt
chỉ tiêu là: Bảo Lộc 100%, Bảo Lâm 167,5%, Đơn Dương 248%, Lạc Dương 504,2%, Đạ
Huoai 123,3%.
Có 5/12 địa bàn thu không đạt chỉ
tiêu: Đạ Tẻh 46,8%, Lâm Hà 51,8%, Di Linh 59,1%, Đà Lạt 73,1%, Đức Trọng 90% so
chỉ tiêu. Cát Tiên và Đam Rông không giao chỉ tiêu.
(Chi tiết thu ngân sách theo địa
bàn giai đoạn 2011-2015 theo Phụ biểu số 2 kèm
theo)
II. Đánh giá kết
quả thu ngân sách so với chỉ tiêu theo Đề án
Đối chiếu với mục tiêu Đề án “Đổi mới công tác quản lý thu Ngân sách
nhà nước giai đoạn 2011-2015” Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh
Lâm Đồng tốc độ thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước đã phần nào đáp ứng nhu
cầu chi của ngân sách địa phương. Tuy nhiên thu ngân sách nhà nước giai đoạn
2011-2015 chưa đảm bảo mục tiêu Đề án đề
ra, cụ thể hụt thu so với Đề án 5.030 tỷ đồng; trong đó hụt thu về thuế,
phí 2.883 tỷ đồng; hụt thu về biện pháp tài chính 859 tỷ đồng; hụt
thu trong lĩnh vực thuế xuất, nhập khẩu 1.288 tỷ đồng.
1. Nguyên nhân hụt thu ngân sách
1.1. Nguyên nhân khách quan:
- Về thuế phí:
+ Chính phủ ban hành Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 không thu thuế đối với các sản phẩm
nông nghiệp làm giảm thu ngân sách năm 2014 là 650 tỷ đồng, trong giai đoạn là
1.300 tỷ đồng; đồng thời thực hiện Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 qua đó các hoạt động dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh vật tư nông nghiệp,
máy móc phục vụ nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế làm giảm thu từ lĩnh vực
này năm 2015 là 99 tỷ đồng. Tổng hụt thu nội dung này là 1.400 tỷ đồng;
+ Dự án Bauxit Nhôm - Lâm Đồng thời
gian dự án vào hoạt động chậm 2 năm, đồng thời sản lượng các năm đầu thấp so với
công suất thiết kế làm giảm thu từ thuế, phí của dự án này; cụ thể thuế giá trị
gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường thuộc Dự án Bauxit-Nhôm
Lâm Đồng giảm 1.102 tỷ đồng;
+ Một số dự án thủy điện chậm tiến độ
(chậm từ 1-4 năm) như thủy điện Yan Tann
Sien, Đồng Nai 5, Đồng Nai 2, ĐamB’ri 2... ước giảm thu khoảng 200 tỷ;
+ Một số chính sách thuế mới quy định
giảm thuế suất, giảm đối tượng chịu thuế cũng làm hụt thu giai đoạn này gần 100 tỷ đồng.
- Về thu biện pháp tài chính: Hụt thu
chủ yếu do từ năm 2013 Chính phủ không quy định thu viện phí ghi thu vào ngân
sách nhà nước; đồng thời trong giai đoạn
này một số cơ sở nhà, đất thuộc nguồn tạo vốn hành chính chưa bán được;
- Về thuế xuất nhập khẩu: Theo kế hoạch
thu từ lĩnh vực này giai đoạn 2011-2015 là 2.460 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt
động xuất khẩu Alumin với thuế suất 20%; tuy nhiên đến năm 2013 thuế suất mặt
hàng này còn 0% dẫn đến hụt thu từ lĩnh vực này 1.822 tỷ đồng.
2. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác chỉ đạo, tổ chức quản lý
thu của cơ quan thuế còn bất cập, chưa theo kịp sự phát triển của doanh nghiệp;
- Sự phối hợp giữa ngành Thuế và các
ngành, các địa phương chưa thường xuyên, chưa đồng bộ nên hiệu quả công tác thu
ngân sách chưa cao trên một số địa bàn;
- Sự phối hợp giữa các địa phương,
ngành trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án chưa được thường xuyên, đồng bộ; từ khâu tuyên truyền, vận
động đến việc phối hợp xử lý công việc;
- Công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp, lập chương trình, kế
hoạch thực hiện các mục tiêu, nội dung của các Đề
án quản lý thu ngân sách trên địa bàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành thực hiện chưa thường
xuyên, phối hợp chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Phần thứ hai
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. SỰ CẦN THIẾT,
MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
- Xuất phát từ tầm quan trọng của
công tác thu ngân sách nói chung và thu thuế, phí nói riêng là tạo ra nguồn lực
tài chính thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; công tác quản
lý, giám sát của cơ quan thuế và sự phối hợp của các cơ quan chức năng đối với
công tác thu ngân sách theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật về thuế;
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
về thuế của các tổ chức, cá nhân đồng thời bảo vệ quyền lợi, trách nhiệm của mọi
người về các quy định của pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng giữa người nộp
thuế trong việc thực hiện chính sách thuế.
2. Mục
tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, chống thất thu ngân sách nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí vào ngân sách nhà nước;
- Thực hiện thu ngân sách nhà nước
hàng năm tăng từ 10 - 12%; trong đó thuế phí tăng từ 12 - 14%, tương ứng với tốc
độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt từ 8 - 9%/năm;
- Đảm bảo các nội dung theo Chỉ thị số
04-CT/TU ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh;
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn giai đoạn 2016-2020 là 41.301 tỷ đồng; tăng so với thực hiện nhiệm kỳ
2011-2015 là 16.531 tỷ đồng; tốc độ tăng thu ngân sách bình quân cả giai đoạn
11%, trong đó tốc độ tăng thu ngân sách về thuế phí bình quân cả giai đoạn
14,17%; tỷ trọng thu thuế, phí trên tổng thu ngân sách chuyển dịch từ 54,7%
(năm 2016) lên 60% (năm 2020); lộ trình thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn
2016-2020 như sau:
Đơn vị
tính: tỷ đồng
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Lộ
trình thu NSNN
|
%
so năm trước
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
|
Tổng
thu
|
6.800
|
7.450
|
8.160
|
8.936
|
9.955
|
41.301
|
110
|
110
|
112
|
112
|
1
|
Thuế,
phí
|
3.720
|
4.280
|
4.740
|
5.275
|
5.965
|
23.980
|
115
|
111
|
112
|
113
|
2
|
Đất
nhà
|
680
|
860
|
860
|
860
|
860
|
4.120
|
126
|
100
|
100
|
100
|
2.1.
|
Đất
|
595
|
750
|
760
|
760
|
760
|
3.625
|
126
|
101
|
100
|
100
|
2.2.
|
Nhà
|
85
|
110
|
100
|
100
|
100
|
495
|
129
|
94
|
100
|
100
|
3
|
Tài
chính
|
2.300
|
2.160
|
2.400
|
2.636
|
2.960
|
12.456
|
93
|
111
|
110
|
112
|
4
|
Hải
quan
|
100
|
150
|
160
|
165
|
170
|
745
|
150
|
107
|
103
|
103
|
Ghi chú: Năm 2016 Tài chính thu có
bao gồm thu từ XSKT là 430 tỷ; từ năm 2017 theo Luật NSNN thu XSKT thể hiện thu
từ thuế, phí và là khoản thu cân đối ngân sách.
(Chi tiết thu ngân sách theo khoản
thu giai đoạn 2016-2020 theo Phụ biểu số 3 kèm
theo)
b) Lộ trình cân đối ngân sách:
- Năm 2017 phấn đấu:
+ Đà Lạt tăng tỷ lệ điều tiết các khoản
thu theo phân cấp cho ngân sách tỉnh từ 5 - 8% (77,25% lên từ 82,25 - 85,25 %);
+ Bảo Lộc tăng tỷ lệ điều tiết các
khoản thu theo phân cấp cho ngân sách tỉnh từ 3 - 5% (41,66 % lên từ 44,66 -
46,66%);
+ Các địa phương còn nhận trợ cấp cân
đối phấn đấu giảm trợ cấp cân đối từ ngân sách tỉnh; cụ thể: các huyện Đạ Tẻh,
Cát Tiên, Đam Rông giảm 15%; huyện Đạ Huoai, Đơn Dương, Lạc Dương giảm 10%; huyện
Lâm Hà giảm 5%, các huyện Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lâm giảm 2%.
- Từ năm 2018 đến năm 2020: hàng năm
tổng thu tăng từ 10-12%, riêng thuế, phí tăng từ 12-14%; trong đó 50% (ngoài
nguồn thu từ đất) bổ sung nguồn cải cách tiền lương theo quy định, 50% còn lại
bổ sung vốn đầu tư phát triển và các nhiệm vụ chi mới phát sinh.
3. Yêu cầu
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công
tác quản lý và tăng thu cho ngân sách, góp phần thực hiện thành công các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, văn bản dưới luật, các quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế và các quy định khác có liên quan, đảm bảo khách quan, bình đẳng,
kỷ cương trong thực hiện pháp luật thuế;
- Phân cấp nguồn thu, phân định rõ
nguồn thu và nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố,
cấp xã, phường, thị trấn; xác định tỷ lệ điều tiết hưởng thụ ngân sách hợp lý một
số loại thuế để các địa phương chủ động khai thác nguồn
thu, đồng thời giao trách nhiệm cụ thể
cho các cấp, các ngành quản lý có hiệu quả nguồn thu trên địa bàn;
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chức
năng, các đoàn thể và nhân dân giám sát, kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý thu ngân sách của các cấp, các cơ quan chức năng và thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách của người nộp thuế.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
Xác định nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước là trách nhiệm của hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy địa
phương. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, xây dựng
chương trình hành động triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc Chỉ thị số
04-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng; cụ thể:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo:
+ Phát triển sản xuất - kinh doanh,
kêu gọi đầu tư vào các ngành, nghề có thế mạnh của địa phương, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án trên địa bàn; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham
gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo điều
kiện thu ngân sách ổn định, bền vững;
+ Triển
khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước hàng năm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và các huyện, thành phố với cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính, Kho bạc
Nhà nước trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách; thực hiện rà soát nguồn thu
ngân sách trên địa bàn; tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng
thuế;
- Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh triển khai đến các tổ chức thành viên
của Mặt trận vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của mình tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và
người nộp thuế đối với công tác thu ngân sách trên địa bàn; tăng cường vai trò
giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp đối với công tác
thu ngân sách.
2. Nâng cao chất lượng tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông
tấn báo chí trên địa bàn tỉnh để thông tin kịp thời đến người nộp thuế các
chính sách thuế sửa đổi bổ sung, chiến lược cải cách hệ thống thuế, công tác quản
lý thuế của ngành;
- Đa dạng hóa loại hình tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế; thực hiện tốt công tác hỗ trợ người nộp thuế; xây dựng
hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội;
- Chủ động phối hợp đồng bộ với các cấp, các ngành, từng địa phương đẩy mạnh
công tác tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng
trong công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế; khuyến khích mở rộng các hình thức dịch vụ hỗ trợ về thuế, đẩy
mạnh công tác xã hội hóa tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế;
- Triển khai rộng rãi công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế, đưa tài liệu tuyên truyền chính
sách pháp luật thuế lên Website Cục Thuế, gửi đến người nộp thuế qua thư điện tử;
hoạt động tuyên truyền miệng thông qua đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền viên của
Đảng và các hoạt động của tổ chức chính
trị - xã hội; coi trọng tuyên truyền, phổ biến chính sách
trên hệ thống báo chí trong tỉnh, các ấn phẩm mang tính báo chí và trang thông
tin điện tử của các ngành,...tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ
người nộp thuế về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là các quy định
mới ban hành hoặc sửa đổi bổ sung (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí - lệ phí, phát hành, sử dụng hóa đơn...) làm
cho chính sách pháp luật thuế mới trở thành dễ hiểu và dễ đi vào cuộc sống;
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ người nộp
thuế đa dạng, thông qua việc cung cấp mở rộng các dịch vụ điện tử về thuế, cung
cấp các dịch vụ tra cứu thông tin 24/24 giờ qua mạng internet...để người nộp
thuế dễ tra cứu các chính sách, pháp luật về thuế; khuyến khích, hỗ trợ phát
triển các tổ chức trung gian làm dịch vụ về thuế, đáp ứng yêu cầu xã hội hóa một
số dịch vụ như chăm sóc khách hàng, thu hộ…;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ
phận “một cửa”, nêu cao tinh thần phục vụ, hỗ trợ người nộp thuế, tạo điều kiện
thuận lợi để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước;
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên
trong ngành và ngoài ngành để thông tin kịp thời chủ trương chính, sách thuế
thông qua xã hội hóa thông tin và nâng cao chất lượng bài viết về thuế để người
nộp thuế biết và hiểu chính sách thuế một cách dễ dàng, từ đó thực thi pháp luật
thuế ngày càng được nâng cao;
- Tôn vinh, tuyên dương kịp thời các
tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước; lên án mạnh
mẽ các hành vi gian lận, trốn thuế, để nợ đọng thuế, tạo sự đồng thuận và ủng hộ
của nhân dân trong công tác thuế.
3. Thực
hiện tốt cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, công khai hóa quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế theo hướng
tạo điều kiện cho người nộp thuế
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1491/QĐ-BTC ngày 30
tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính của Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày
28 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính nhằm tăng cường sự bình đẳng, thông thoáng,
thuận lợi, minh bạch; rút ngắn thời gian nộp thuế, từ năm 2016 thời gian thực hiện
hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế được rút ngắn xuống dưới 117 giờ/năm và
đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4 đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới: Kiểm tra
trước hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những
khiếu nại về thuế. Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt
trên 95%, nộp thuế điện tử tối thiểu đạt 90%; đến năm 2020, bảo đảm mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính đạt trên 80%;
- Công bố, công khai, minh bạch tất cả
các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản
lý. Xử lý kịp thời các thông tin và vướng mắc phản ánh, kiến nghị của người nộp
thuế, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giải quyết các nội
dung liên quan đến công tác thuế, người nộp thuế qua một cửa liên thông;
- Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 ở Văn phòng Cục Thuế và Chi cục
Thuế các huyện, thành phố để kiểm
soát tốt chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, công chức
trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhằm ngăn ngừa hành vi tiêu cực, sách nhiễu
gây phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và người nộp thuế. Đồng thời rút ngắn thời
gian, giải quyết nhanh gọn, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về
thuế liên quan đến người nộp thuế;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ngành thuế giai đoạn 2016-2020 theo
triển khai của Tổng cục Thuế, nhằm mục tiêu hướng tới thực
hiện hệ thống thuế điện tử và Chính phủ điện tử, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả, chất lượng, minh bạch và phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất cao với hệ thống thông tin điện tử ngành Tài chính và
phát huy được toàn bộ nguồn lực và tính chủ động của các đơn vị;
- Phối hợp với các ngành có liên quan
ứng dụng công nghệ tin học hỗ trợ tích cực cải cách thủ tục hành chính trong việc
thực hiện cơ chế một cửa ở cơ quan thuế, cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp
giấy phép, cấp mã số thuế, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản trên đất
liên quan đến doanh nghiệp và người dân;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế, gắn
chặt với quá trình cải cách hành chính thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan Thuế, thực hiện minh bạch hóa
thủ tục thuế phục vụ người nộp thuế và doanh nghiệp tốt hơn, chất lượng hơn;
- Giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm
của công chức thuế trong việc phục vụ người nộp thuế; thường xuyên giám sát,
đánh giá chất lượng công chức trong thực thi nhiệm vụ, không để công chức có biểu
hiện gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm.
4. Thực hiện tốt công tác quản lý
người nộp thuế, giám sát chặt chẽ kê khai, nộp thuế
- Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thực hiện xử lý dữ liệu, truyền nhận dữ liệu, theo
dõi vận hành hệ thống trong quá trình phối hợp trao đổi thông tin gồm: trao đổi
các Danh mục dùng chung, các mã giao dịch được hệ thống quy định cho từng giao
dịch theo Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23 tháng 02 năm
2016 của Liên bộ Bộ Kế hoạch - Đầu tư và
Bộ Tài chính; hàng quý rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số doanh nghiệp,
hộ kinh doanh đang hoạt động, ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích...; kiểm
tra thực tế các doanh nghiệp, cá nhân được cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số
thuế nhưng không hoạt động, hoặc có hoạt động nhưng không kê khai thuế; thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã bỏ
địa điểm kinh doanh; xử lý kịp thời các trường hợp
sản xuất kinh doanh nhưng không đăng ký thuế;
- Công khai thuế của các hộ kinh
doanh bao gồm: Niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến cá
nhân kinh doanh, đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn; công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của ngành Thuế;
- Đối với hộ kinh doanh cá thể: thực
hiện kê khai cả năm và nộp thuế hàng quý trực tiếp vào Kho bạc nhà nước hoặc
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng theo lộ trình của ngành thuế hoặc ủy nhiệm thu; cơ quan thuế quản lý lập bộ thuế,
thực hiện công khai doanh thu, mức thuế đối với hộ kinh doanh khoán ổn định thuế đúng qui trình quản lý;
- Thường xuyên theo dõi sát tình hình
sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; phân loại đối tượng nộp thuế theo loại
hình, lĩnh vực, quy mô, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức quản
lý thuế để chống thất thu về đối tượng và tiền thuế.
5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
- Căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch được giao
hàng năm, cơ quan thuế các cấp rà soát, bố trí sắp xếp hợp lý công chức nhằm tập
trung nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra; đi sâu vào những lĩnh vực
mang tính thời sự, những vấn đề nóng, có nhiều bức xúc, có rủi ro cao về thuế
và được dư luận xã hội quan tâm; công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra phải cụ thể,
linh hoạt; vừa thực hiện những cuộc thanh tra toàn diện theo đối tượng để
đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế, vừa tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề, chuyên sâu.
- Đổi mới phương pháp thanh, kiểm tra
hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế theo hướng điện tử, đẩy mạnh công tác thanh,
kiểm tra thuế theo nguyên tắc rủi ro trọng yếu, phân tích chuyên sâu hồ sơ của
doanh nghiệp được thanh, kiểm tra tại cơ quan thuế trước khi tiến hành thanh,
kiểm tra tại doanh nghiệp theo các tiêu chí rủi ro đối với từng lĩnh vực, loại
hình kinh doanh, để lựa chọn các nội dung trọng tâm cần
thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, đảm bảo rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công tác
thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao.
- Sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin của người nộp thuế kịp thời, đầy đủ trong suốt quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế để rà soát, phân loại những
ngành nghề có rủi ro cao nhằm kịp thời đưa ra các biện pháp đấu tranh với các
hành vi gian lận; thường xuyên phân tích rủi ro trong việc lựa chọn doanh nghiệp
để tiến hành thanh tra, kiểm tra; có kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm,
giao chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra cho các đơn vị; tập trung triển khai kiểm
tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh có rủi ro cao về thuế, các lĩnh vực
còn thất thu:
+ Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động giao dịch liên kết, xây dựng Đề án
chống chuyển giá, thương mại điện tử và các dự án đầu tư mới, các dự án trọng
điểm về thủy điện, du lịch, khách sạn, nhà hàng, karaoke, các dự án đất đai,
các doanh nghiệp ngành xây dựng; xây dựng Đề án
chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và trong chuyển nhượng
dự án và một số lĩnh vực quản lý thuế.
+ Các doanh nghiệp kê khai âm thuế
liên tục, doanh nghiệp kê khai lỗ nhưng vẫn mở rộng đầu tư, doanh nghiệp có khả
năng về tài chính nhưng nợ thuế kéo dài, doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh
doanh lớn nhưng nộp thuế thấp; các doanh nghiệp có số thuế hoàn lớn và liên tục
nhiều kỳ trong năm.
- Tăng cường kiểm tra kê khai thuế của
người nộp thuế; chú trọng kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế của doanh
nghiệp, tập trung kiểm tra doanh thu, chi phí, giá mua vào, bán ra trên hóa đơn để xác định chính xác số thuế phải nộp
vào ngân sách nhà nước.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ đối tượng
nộp thuế, phân loại giám sát chặt các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua bán
hóa đơn bất hợp pháp, trốn thuế...để
kịp thời ngăn chặn các dạng tội phạm trong lĩnh vực thuế.
- Thường xuyên tổng kết đúc rút hành
vi vi phạm phát hiện bất cập vướng mắc về chính sách chế độ qua thanh tra, kiểm
tra thực tế để tháo gỡ hoặc đề xuất chính sách chế độ phù hợp tình hình thực tế, ngăn chặn lợi dụng kẽ
hở chính sách để gian lận thuế; công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra trên
phương tiện thông tin đối với các doanh nghiệp gian lận, trốn thuế theo quy định.
- Cơ quan thuế chủ động xây dựng quy
chế phối hợp, chia sẻ thông tin một cách đầy đủ, hiệu quả, kịp thời giữa các bộ
phận chức năng tại cơ quan thuế và giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý
nhà nước như: Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Tài nguyên - Môi trường, Kế hoạch - Đầu tư, Công an, Công thương, Hải
quan, Ngân hàng... nhằm thu thập thông tin về người nộp thuế, ngăn chặn kịp thời
các hành vi cố tình gian lận, trốn thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát các đoàn thanh tra, kiểm tra về thực
hiện quy trình, nội dung thanh tra, kiểm tra, đảm bảo theo
quy định pháp luật.
- Tăng cường nguồn lực, bố trí công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra từ 30% đến 35%/tổng số công chức của đơn
vị; xây dựng tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ nhằm
nâng cao năng lực và kỹ năng cho công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế; chú trọng đào tạo chuyên sâu về
kỹ năng tham gia tố tụng, đào tạo về kinh nghiệm thanh tra chống chuyển giá và quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử.
6. Tăng cường công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế, giảm thiểu nợ đọng thuế
- Cơ quan thuế các cấp giám sát chặt
chẽ kê khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ, kịp thời thuế phát
sinh, số thuế phát hiện sau thanh tra, kiểm tra vào ngân sách nhà nước hạn chế
tối đa nợ đọng thuế; tập trung thực hiện quyết liệt các biện pháp xử lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, thực hiện đầy đủ quy
trình quản lý nợ thuế, quy trình cưỡng chế nợ thuế;
- Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, thông tin của người nộp thuế; tháo gỡ kịp
thời khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế, tạo điều kiện để người nộp thuế khắc
phục khó khăn ổn định sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
- Phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn
thể để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, vận động người nộp thuế thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế, trong đó nhấn mạnh đến thời hạn kê khai thuế và thời hạn
nộp thuế;
- Thực hiện tốt công tác phối hợp với
các ngành chức năng, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nước, Ban Quản lý dự án... để trao đổi thông tin nhằm triển khai thực hiện
tốt nhiệm vụ đôn đốc thu nợ tiền thuế và cưỡng chế nợ thuế của các tổ chức, cá
nhân còn nợ đọng tiền thuế;
- Kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng,
thực hiện biện pháp cưỡng chế tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước;
phấn đấu tiền thuế nợ nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ đọng dưới mức của ngành đã quy định.
7. Phát huy tính chủ động, sáng tạo,
tự chủ của cơ sở trong quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước
- Thực hiện phân cấp rõ ràng phạm vi,
đối tượng quản lý, kiểm tra giữa Cục Thuế và Chi cục Thuế các huyện, thành phố
để không chồng chéo theo Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2015 của
Bộ Tài chính, hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành
lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp, chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp: thành lập mới; tổ
chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp);
thay đổi địa chỉ trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các ngành Tài chính, Tài nguyên -
Môi trường, Xây dựng và Cục Thuế thường xuyên phối hợp rà soát quy hoạch, nguồn gốc nhà đất và hiệu quả đầu tư của dự án, triển khai thu các khoản
liên quan về đất nhà, các khoản thu quản lý
qua ngân sách kịp thời và có kế hoạch thu theo từng quý, từng năm không dồn vào
tháng, quý cuối năm.
8. Tăng cường công tác quản lý nội
bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ công chức thuế có tinh thần trách nhiệm, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và có đạo đức nghề nghiệp
8.1. Củng cố tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy và biên chế của từng đơn vị; trên cơ sở đó rà soát xây dựng
phương án sắp xếp tổ chức theo hướng tập trung đầu mối
theo lĩnh vực, thực hiện chuyên môn hóa, tránh chồng chéo đảm bảo sự thống nhất
về đầu mối để quản lý thu ngân sách có hiệu quả nhất và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý và định hướng phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương;
- Bố trí nguồn nhân lực phù hợp cho
những địa phương, đơn vị tập trung nhiều đối tượng nộp thuế, có số thu lớn cần
tập trung quản lý; tăng cường nguồn nhân lực cho những chức năng quản lý chính,
với quy mô biên chế hiện tại để tăng cường cán bộ cho công tác thanh tra, kiểm
tra;
- Tăng cường thẩm quyền của cơ quan
thuế các cấp theo hướng đề cao trách nhiệm của mỗi cấp trong thực hiện nhiệm vụ
và của cá nhân trong thực thi công vụ, tạo sự chuyển biến thực sự về trách nhiệm,
kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành thuế;
- Nâng cao hiệu lực quản lý và tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ công chức thuế theo đúng quy định chức năng, nhiệm vụ
nhằm bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác thu ngân sách, đảm bảo bộ máy thường xuyên được kiện toàn và hoạt
động tốt hơn, gọn nhẹ hơn, hiệu quả quản lý thuế tốt hơn và đúng theo chiến lược
cải cách hệ thống thuế; thực hiện tốt việc đề bạt bổ nhiệm,
luân phiên, luân chuyển cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác trong đơn vị, trong
ngành;
- Tiếp tục củng cố và hình thành các
Đội thuế liên xã, phường gọn nhẹ, gắn với chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn,
số cán bộ biên chế dôi ra do sắp xếp lại sẽ tập trung vào chức năng thanh tra, kiểm tra thuế;
- Tăng cường kiểm tra nội bộ, giám
sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ; chú trọng vào những
lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, nhũng nhiễu người nộp thuế; phát hiện và xử lý
nghiêm túc các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
8.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức công chức thuế:
- Đẩy mạnh triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho công chức thuế, với kế hoạch, quy hoạch
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của ngành; kịp thời triển
khai, tập huấn chính sách, pháp luật thuế, các quy trình và kỹ năng quản
lý thuế cho công chức thuế;
- Thường xuyên tăng cường giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm chính trị và phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế, thực hiện
nghiêm 10 điều kỷ luật của ngành; những tiêu chuẩn cần “xây”, những điều cần
“chống”; có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, kiến thức quốc
phòng, thường xuyên cập nhật chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, ứng dụng
tin học, ngoại ngữ và phong cách ứng xử của công chức thuế.
9. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
của hệ thống chính trị, phối hợp chặt chẽ
với các ngành, các cấp trong công tác quản
lý thu ngân sách Nhà nước
Ngành thuế phối hợp chặt chẽ với cấp ủy,
chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ
sở xã, phường, thị trấn; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo, hệ thống giáo dục... để tổ chức tuyên
truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức về thuế cho tổ
chức, cá nhân nộp thuế và nhân dân hiểu rõ nghĩa vụ
và quyền lợi để thực hiện tốt pháp luật về thuế, tạo được
niềm tin trong quần chúng nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp đồng thuận; tạo
môi trường quản lý và thu thuế lành mạnh; cùng xử lý kịp thời những vướng mắc
trong quá trình quản lý thu, đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý kinh tế và ngân
sách của chính quyền các cấp; đồng thời đẩy nhanh quá
trình xã hội hóa công tác thuế, đặc biệt là công khai minh bạch thủ tục hành
chính, qui trình quản lý thuế để nhân dân tham gia giám sát, đóng góp cho ngành
thuế về công tác quản lý thu; gắn công tác vận động thu - nộp thuế với phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa.
10. Phát động phong trào thi đua,
khen thưởng trong toàn ngành
- Thường xuyên phát động các phong
trào thi đua trong toàn ngành, với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, có chỉ tiêu nội dung thi đua cụ thể; sau mỗi đợt thi đua cần kịp thời
tôn vinh, tuyên dương, khen thưởng các đơn vị, cá nhân đã đạt các chỉ tiêu phát
động;
- Xây dựng và nhân rộng điển hình
tiên tiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân phát huy sáng kiến,
cải tiến phương pháp công tác;
- Toàn ngành thi đua thực hành tiết
kiệm, kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
III. Trách nhiệm
triển khai thực hiện Đề án của ngành tài
chính, kho bạc, thuế, hải quan, UBND huyện, thành phố và các sở, ngành trong tỉnh
1. Đối với cơ quan tài chính, kho
bạc, thuế, hải quan
- Tổ chức học tập quán triệt và xây dựng
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và các Nghị quyết của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm nhằm nâng cao nhận thức
chính trị của đảng viên, công chức trong đơn vị và xây dựng ý thức trách nhiệm,
quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời, thực hiện giao dự toán thu
cho các đơn vị, bộ phận ngay từ đầu năm, có phân lộ trình thu hàng quý và giao
nhiệm vụ thu hàng tháng đối với các đơn vị trực thuộc quản lý thực hiện;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất các chính sách liên quan đến công
tác quản lý thu - chi ngân sách trên địa bàn; trong đó:
1.1. Cục Thuế:
- Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán
thu ngân sách về thuế, phí do Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh giao; đảm bảo chỉ
tiêu thu về thuế, phí hàng năm tăng từ 12-14%;
- Thực hiện tốt vai trò tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền địa phương về công
tác thu ngân sách trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trong lĩnh vực quản lý thuế, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các giải pháp đề ra ngay từ đầu năm;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên: Hàng năm tổ chức sơ kết quy chế phối hợp giữa Cục Thuế với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, sơ kết
thi đua và có kế hoạch phát động thi đua để triển khai ra
quân vận động nhân dân nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngay từ đầu năm, có
kế hoạch phối hợp với Hội Cựu chiến binh
tỉnh trong công tác vận động thu nộp thuế ở địa bàn dân cư;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế: Tập trung thu thập dữ liệu, phân tích kỹ các thông tin để đánh giá mức
độ rủi ro, lựa chọn doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế để lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra; tập trung thanh tra, kiểm tra vào những địa bàn, một
số ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm; xử lý kịp thời, đúng luật những doanh nghiệp,
hộ kinh doanh vi phạm nhằm mục đích trốn lậu thuế và đôn đốc thu các khoản tiền
thuế, tiền phạt sau thanh, kiểm tra vào ngân sách đúng thời gian quy định của
pháp luật;
- Tăng cường áp dụng các biện pháp
đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế: Triển khai thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ
hàng năm theo chỉ đạo của ngành thuế; thực hiện việc phân loại nợ và phân tích
cụ thể nguyên nhân nợ đến từng doanh nghiệp để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp
thời theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chuyên đề quản lý thuế:
Tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới công
tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch và ăn uống”;
Đề án “Quản lý thuế Tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản đối với hoạt động khai thác khoáng sản”;
Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu
thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô và xây dựng Đề án “Quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, chuyển nhượng bất động sản và
chuyển nhượng dự án”, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Xây dựng
đề án “Chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu”;
- Tập trung triển khai các chính sách
thuế mới theo quy định; đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành thuế,
trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thu ngân sách;
- Phát động phong trào thi đua với mục
tiêu, chỉ tiêu, nội dung cụ thể, sát thực
tế; có phát động thi đua cả năm và hàng quý, thi đua theo các chuyên đề, đồng
thời sau mỗi đợt thi đua cần sơ tổng kết, động viên khen thưởng kịp thời.
1.2. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm
phát triển nguồn thu, duy trì nguồn thu; các loại giá liên quan đến tính thuế,
phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp
ngân sách để khuyến khích địa phương, đơn vị tăng thu cho ngân sách;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp trong xây dựng, điều hành thu ngân sách
hàng năm và cả giai đoạn; thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt giá các khoản thu về đất, thu lệ phí theo quy định của
pháp luật;
- Đôn đốc các ngành liên quan để thu
hoặc ghi thu, ghi chi kịp thời vào ngân sách các khoản thu khác và thu biện
pháp tài chính đảm bảo đúng tiến độ và đúng luật.
1.3. Chi cục Hải quan Đà Lạt:
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Cục Hải quan Đắk
Lắk về chống buôn lậu, gian lận thương mại, phối hợp với cơ quan chức năng nắm
bắt hiệu quả về hoạt động kinh doanh của các dự án, đề xuất, kiến nghị mức thuế
suất, các chính sách thuế, phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu phù hợp tình
hình mới để có biện pháp kiểm tra ngăn chặn các trường hợp gian lận qua giá
tính thuế, chuyển giá;
- Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ;
cải cách thủ tục hành chính; tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, hướng
dẫn doanh nghiệp về làm thủ tục, nộp thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của
tỉnh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Cục Thuế trong việc nắm thông tin dự án; phối hợp chặt
chẽ trong công tác thu ngân sách nhà nước giữa Hải quan - Kho bạc - Cục Thuế -
Ngân hàng thương mại; phối hợp chặt chẽ giữa Hải quan - Cục Thuế trong xử lý bù
trừ thuế được hoàn cho các khoản nợ đọng, trao đổi thông tin về tình hình chấp
hành pháp luật thuế để đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế”.
1.4. Kho bạc Nhà nước:
Thông qua kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB, phối hợp với cơ quan thuế thu thuế; phối hợp triển khai thực hiện Dự án
kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử theo tiến độ triển khai của ngành nhằm
tập trung nhanh chóng các khoản thu vào ngân sách nhà nước.
2. UBND các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 và
các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm, nhằm nâng cao nhận thức chính trị của cán bộ đảng viên, công chức,
xây dựng ý thức trách nhiệm, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách
được giao của địa phương;
- Báo cáo cấp ủy để huy động hệ thống
chính trị cùng thực hiện công tác quản lý và thu ngân sách trên địa bàn; chỉ đạo
tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện thu ngân sách từng tháng, quý, năm; tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện để các dự án, công trình đầu tư trên địa
bàn thực hiện đúng tiến độ sớm đưa vào vận hành, khai thác; phân công, phân cấp
cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
cơ quan Tài chính, Thuế, .... quản lý tận gốc các khoản thu, chú trọng các nguồn
thu về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ đất.
3. Đối với các sở, ban ngành có
liên quan
Hàng năm phối hợp với Cục Thuế xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai có hiệu quả các quy chế phối hợp trong việc quản lý thu ngân
sách trên địa bàn.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực
tài chính, có tâm huyết, muốn gắn bó đầu tư lâu dài để triển khai các dự án có
quy mô lớn, tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế, tạo ra nguồn thu bền vững
và lâu dài của tỉnh; đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư; đồng thời hỗ trợ,
tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, quy trình thực hiện
các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư kinh doanh ngày càng đơn giản, rõ
ràng, công khai, minh bạch;
- Phối hợp với ngành thuế, hải quan
duy trì thực hiện đồng bộ trong việc kết nối thông tin đăng ký mã số thuế đáp ứng
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính thuế giao dịch nhận từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chủ trương của Chính phủ
về việc đăng ký doanh nghiệp và thường xuyên rà soát, đối chiếu để xác định chính xác doanh nghiệp được cấp giấy phép, doanh nghiệp có hoạt
động sản xuất kinh doanh, không hoạt động, số đơn vị thực tế có sản xuất kinh
doanh chưa được cấp giấy phép. Thực hiện rà soát việc thành lập doanh nghiệp,
thu hồi giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp thành lập mới với mục đích
chuyển giá, trốn thuế, thành lập doanh nghiệp nhưng không
thực hiện sản xuất kinh doanh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư; thường xuyên phối hợp với
các ngành liên quan rà soát việc giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức và các
thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến tính và nộp tiền thuê đất,
phí sử dụng cơ sở hạ tầng; phối hợp cơ
quan thuế trong việc thu thuế các hoạt động chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng
vốn đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và tiền thuê đất.
- Phối hợp với cơ quan tài chính, kho
bạc, thuế để quản lý thuế đối với các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng dự toán thu từ lĩnh vực đất
đai trên địa bàn tỉnh hàng năm và cả giai đoạn; chịu trách nhiệm đôn đốc, theo
dõi thực hiện dự toán thu từ lĩnh vực đất đai;
- Rà soát việc giao đất, cho thuê đất
cho các tổ chức, cá nhân và các thông tin
về thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến tính và thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất. Kiểm tra hoạt động cấp mỏ, khai
thác tài nguyên khoáng sản, phối hợp cơ quan thuế trong việc thu thuế các
hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai
thường xuyên phối hợp quản lý, kiểm tra
và tổ chức kiểm
tra tại trụ sở của người nộp thuế có hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản; phối hợp với các cơ quan thuế trong
việc thu thuế các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản, chuyển nhượng đất đai, tài sản.
3.3. Sở Công thương:
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy chế
phối hợp giữa ngành thuế và công thương trong công tác phòng, chống buôn lậu,
hàng giả, gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế, kết hợp kiểm tra giá và kiểm
tra thuế, kiểm tra hóa đơn để ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; thực
hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, bình ổn giá...
3.4. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp thực hiện Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối
với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành; quản lý chặt
chẽ phương tiện vận tải, hàng quý cung cấp danh sách các đầu xe đã cấp phù hiệu
kinh doanh vận tải để cơ quan thuế đưa vào quản lý thuế và phối hợp với cơ quan
thuế xây dựng mức thu thuế của từng loại phương tiện vận tải sát, đúng với
doanh số và mức thuế phát sinh.
3.5. Sở Xây dựng:
Phối hợp với cơ quan thuế để quản lý
thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của các tổ chức, cá nhân; thu từ nguồn
truy thu bán nhà hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy định.
3.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Cùng cơ quan thuế, công an xây dựng
việc trao đổi thông tin trên hệ thống hay mạng nội bộ và cử cán bộ tham gia
đoàn kiểm tra liên ngành. Phối hợp với các ngành kiểm tra để nắm bắt, đánh giá,
phân loại loại hình, quy mô và việc sử dụng lao động của các cơ sở kinh doanh.
3.7. Sở Tư pháp:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật thuế.
3.8. Công an tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện quy chế phối hợp giữa Cục Thuế và Công an tỉnh Lâm Đồng
trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi, tội phạm trong lĩnh vực thuế.
Rà soát để tổ chức sơ kết và sửa đổi bổ sung quy chế phối
hợp trong việc thanh tra, kiểm tra ngăn ngừa, đẩy
lùi các hành vi vi phạm pháp luật thuế, đặc biệt là các hành vi tội phạm chiếm
đoạt tiền thuế của nhà nước;
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố
phối hợp chặt chẽ trong công tác thu ngân sách và chống thất thu trên mọi lĩnh
vực, tiến hành rà soát, chọn lọc những đối tượng có dấu hiệu nghi vấn gian lận,
trốn thuế để lập kế hoạch phối hợp kiểm tra; chọn những trường hợp nợ đọng thuế
lớn, kéo dài, các trường hợp cố tình
không chấp hành quyết định xử lý, xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế để
phối hợp cưỡng chế nợ thuế.
3.9. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân tỉnh:
Kịp thời truy tố, xét xử nghiêm minh
theo đúng quy định của pháp luật các vụ án trốn thuế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Quán triệt công tác thu ngân sách
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, các sở, ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở; các ngành, các cấp phải xây dựng
kế hoạch triển khai cụ thể các nhiệm vụ,
giải pháp đổi mới công tác quản lý thu ngân sách trong Đề án này để tổ chức thực hiện có hiệu quả, đạt được mục tiêu thu ngân sách mà Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ X đã đề ra.
2. Cục Thuế tỉnh phối hợp Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp xây dựng nội dung tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về thuế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để đưa chính sách thuế vào cuộc sống.
3. Ngành Thuế phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp triển khai cho
các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá
nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực thực hiện chính sách pháp luật thuế
và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách khi có kinh doanh và nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp hàng năm.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện đề án, nếu có các quy định mới về công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Đề
án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020” sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
5. Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện Đề án hàng năm, gắn với tổng
kết công tác thuế./.