ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2007/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 25 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ
CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC, ngày 21-3-2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND, ngày 11-7-2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá IX - Kỳ họp thứ 8 về quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1312/TC-QLNS, ngày 19-7-2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định về mức
chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như
sau:
I. Chế độ công tác phí:
1. Phạm vi, đối
tượng được hưởng:
Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của Pháp luật trong các cơ
quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu
xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài
liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí:
a. Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
b. Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
c. Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo quy định tại Quyết định này.
4. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a. Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b. Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học;
c. Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d. Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan,
đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí quy định tại Quyết
định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Thanh toán
tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a. Người đi
công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho
bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước
chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công
tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác
như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b. Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi
công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c. Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class) dành cho các chức danh có hệ số phụ cấp
lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế
thường dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d. Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ. Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
8. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a. Đối với
các chức danh cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô
cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền
núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ
quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức
thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và
đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ
theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung
bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị;
b. Đối với
các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương
đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
9. Phụ cấp
lưu trú:
Phụ cấp lưu
trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại
nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính
từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian
đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác); mức phụ cấp lưu trú để
trả cho người đi công tác như sau:
- Đi và về
trong ngày: 50.000 đồng/ngày;
- Đi 02 ngày
trở lên: 70.000 đồng/ngày.
10. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
a. Đi công
tác trong tỉnh:
- Thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán như sau:
+ Nghỉ tại thị
xã Kon Tum: 120.000 đồng/người/ngày;
+ Nghỉ tại
khu vực các huyện: 100.000 đồng/người/ngày.
- Thanh toán
trên hoá đơn hợp pháp: Mức thanh toán 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người.
Trường hợp đi
một mình, lẻ người khác giới: Mức thanh toán 300.000 đồng/ngày/phòng.
b. Đi công
tác ngoài tỉnh:
- Thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán như sau:
+ Nghỉ tại
T.P Hà Nội, T.P Hồ Chí Minh: 150.000 đồng/ người/ngày;
+ Nghỉ tại Quận
thuộc T.P trực thuộc TW: 140.000 đồng/ người/ngày;
+ Nghỉ tại
huyện thuộc T.P trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 120.000 đồng/
ngày;
+ Nghỉ tại
các vùng còn lại: 100.000 đồng/người/ngày;
- Thanh toán
trên hoá đơn hợp pháp: Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ
nghỉ được, cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp
pháp) như sau:
+ Đối với các
chức danh Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương,
được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với chức
danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ: 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các
chức danh cán bộ, công chức còn lại được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ:
300.000 đồng/ngày/phòng 2 người.
Trường hợp đi
công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 300.000 đồng/ngày/phòng.
c. Chứng từ
làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt
đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận
đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp
pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
11. Thanh toán
khoán tiền công tác phí theo tháng:
a. Đối với
cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp
dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán, mức khoán: 70.000 đồng/tháng/người;
b. Đối với
cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...)
thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức: 200.000 đồng/tháng
/người.
12. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức
đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm
chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có)
cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi
công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh
toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có) cho người đi công tác.
Cơ quan, đơn
vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
II. Chế độ chi tiêu hội nghị:
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp
dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ
công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg, ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Đối với hội
nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng
nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ
chi tiêu hội nghị theo Quyết định này.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức
hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo quy định,
không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu
diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi
quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ
nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng
tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại
cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
theo mức cụ thể tại Quyết định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ
nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại
biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
a. Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày;
b. Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
c. Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
d. Đối với
các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và
nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
d. Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
a. Tiền thuê
hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự);
b. Tiền tài
liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
c. Tiền thuê
xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
d. Tiền nước
uống trong cuộc họp;
đ. Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương;
e. Các khoản
chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
6. Một số mức
chi cụ thể:
a. Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo quy định sau:
- Cuộc họp cấp
tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 70.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp cấp
huyện, thị xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn: 50.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp cấp
xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn: 20.000 đồng/ngày/người;
Trong trường
hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức quy định
nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng
lương theo mức quy định nêu trên.
b. Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán
hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại
Phần I, Điều 1 Quyết định này.
c. Chi thuê
giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước;
d. Chi nước uống:
Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/ người;
đ. Chi hỗ trợ
tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh
toán chế độ công tác phí tại Quyết định này.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Kinh phí
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Căn cứ vào
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và căn cứ quy định về mức chi chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, Thủ trưởng các đơn vị liên quan quy định
cụ thể chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của cơ quan cho phù hợp, nhưng
không vượt quá mức chi tại Quyết định này.
Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị
theo quyết định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
3. Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ
nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những
trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải
trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan,
đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo quy định này, khi kiểm tra phát
hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và
yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định
tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn,
chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải
hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18-3-2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC, ngày 20-10-2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Kon Tum trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|