ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
35/2006/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 11 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, CHI TRẢ TRỢ CẤP ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG THUỘC KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ỦY QUYỀN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 1683/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/12/2002 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành bổ sung chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo
tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định số
999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng kế toán chi
trả trợ cấp ưu đãi người có công, kinh phí Trung ương ủy quyền;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 84/2005/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 23/9/2005 của liên Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý kinh
phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã, Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn trong việc cấp phát, quản lý, thanh quyết toán kinh phí
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách Trung ương ủy
quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Nội dung chi và đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi người có
công với cách mạng thực hiện theo quy định tại Mục II, Thông tư liên tịch số
84/2005/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 23/9/2005 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Quyết định số 1683/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/12/2002 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc cấp phát và quản lý kinh
phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thuộc ngân sách Trung
ương ủy quyền phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định
tại quyết định này, đảm bảo nguyên tắc chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng
chế độ, nhằm tổ chức thực hiện tốt chính sách pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng thuộc ngân sách Trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ:
1. Xem xét, thẩm định dự toán của
các Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị
xã (sau đây gọi chung là Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội) và dự
toán chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp thành dự toán kinh
phí của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để gửi Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Tài chính.
2. Trên cơ sở dự toán được Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân
bổ dự toán cho Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội và kinh phí chi
tại sở, gửi Sở Tài chính để thẩm tra.
3. Trên cơ sở thẩm tra của Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định giao dự toán cho Phòng
Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội và kinh phí chi tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện,
thành, thị nơi các đơn vị giao dịch để theo dõi.
4. Hàng tháng lập giấy chuyển
kinh phí về tài khoản tiền gửi của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã
hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chi trả kịp thời cho các đối tượng
thụ hưởng.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, thực
hiện quy định của Nhà nước về chế độ tài chính nói chung và chế độ tài chính kế
toán chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp
ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã
và các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xét duyệt và thông báo quyết toán kinh phí chi trả tại Phòng Nội vụ - Lao
động - Thương binh và Xã hội và tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp
báo cáo quyết toán kinh phí Trung ương ủy quyền thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Sở
Tài chính thẩm định.
7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh định kỳ kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, đảm bảo việc sử dụng
kinh phí ở địa phương đúng mục đích, đúng nội dung, đúng đối tượng theo quy định
của Nhà nước.
Điều 4.
Sở Tài chính có nhiệm vụ:
1. Thẩm tra dự toán chi của
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội và của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ; kết quả thẩm tra
phải được thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sau khi nhận được kinh phí Trung
ương chuyển về, Sở Tài chính tiến hành thực hiện cấp kinh phí cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, sau đó Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp lại cho
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chi theo dự toán
được giao.
3. Thẩm định quyết toán kinh phí
Trung ương ủy quyền thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập.
Điều 5.
Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thành phố, thị xã có nhiệm
vụ:
1. Căn cứ vào kế hoạch, dự toán kinh
phí hàng tháng, hàng quý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã được phê
duyệt, số dư kinh phí trên tài khoản tiền gửi, các chứng từ liên quan làm cơ sở
kiểm tra xem xét để chuyển kinh phí cho Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh
và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Kho bạc Nhà nước các huyện,
thành, thị căn cứ vào dự toán được giao và số dư kinh phí trên tài khoản tiền gửi,
kiểm tra đối chiếu các chứng từ liên quan đến việc thu chi nguồn kinh phí ưu
đãi người có công với cách mạng cấp phát kinh phí cho Phòng Nội vụ - Lao động -
Thương binh và Xã hội để chi trả trợ cấp cho đối tượng và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo Phòng Nội vụ - Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng, lập
dự toán kinh phí hàng quý, năm và thực hiện dự toán đã được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội giao.
2. Định kỳ kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng, đảm bảo việc sử dụng kinh phí ở địa phương đúng mục đích, đúng nội dung,
đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.
Điều 7.
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thành phố, thị xã có nhiệm vụ:
1. Lập dự toán kinh phí chi ưu
đãi người có công với cách mạng hàng quý, năm gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Tổ chức chi trả các khoản trợ
cấp ưu đãi kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng. Ký hợp đồng chi trả với Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc thực hiện chi trả các chế độ ưu đãi
cho đối tượng chính sách. Thực hiện việc chi trả trợ cấp cho các xã, phường, thị
trấn trên cơ sở hồ sơ của đối tượng và danh sách chi trả. Trong quá trình chi
trả, thanh toán phải mở đầy đủ sổ sách, ghi chép, lưu giữ chứng từ gốc theo quy
định của pháp luật.
3. Thanh toán dứt điểm, kịp thời
với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về kinh phí chi trả, danh sách đối
tượng và lệ phí chi trả hàng tháng, đảm bảo nguyên tắc thanh toán xong tháng
trước mới được ứng tiền chi trả tháng sau.
4. Thường xuyên và định kỳ đôn đốc,
giám sát, kiểm tra việc chi trả của các xã, phường, thị trấn đảm bảo chi trả kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho các đối tượng chính sách.
Điều 8.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ:
1. Quản lý thực hiện chi trả trợ
cấp ưu đãi người có công với cách mạng của địa phương đúng chính sách, đúng chế
độ, đúng đối tượng và kịp thời.
2. Ký hợp đồng trách nhiệm về việc
chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng với Phòng Nội vụ - Lao động
- Thương binh và Xã hội. Bố trí cán bộ giúp việc thực hiện việc chi trả kịp thời,
đảm bảo chi trả đúng đối tượng theo danh sách do Phòng Nội vụ - Lao động -
Thương binh và Xã hội lập được hưởng trợ cấp theo chế độ hiện hành.
3. Lập sổ theo dõi quản lý từng
loại đối tượng, kể cả các đối tượng chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển địa
phương khác, từ địa phương khác chuyển đến…. đồng thời báo cáo hồ sơ, danh sách
các đối tượng trên đến Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở
xét ghi tăng, giảm kịp thời.
4. Các hồ sơ, chứng từ gốc đều
phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn duyệt làm cơ sở pháp lý
để tổng hợp, báo cáo thanh quyết toán với Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định hiện hành.
5. Bố trí nơi chi trả thuận lợi;
tiền mặt, hồ sơ chi trả trợ cấp người có công cần được bảo quản tuyệt đối an
toàn.
Điều 9.
Tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh
tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quyết định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Nội vụ - Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 10.
Khen thưởng và xử lý vi phạm:
Các cơ quan, tổ chức và các cá
nhân thực hiện tốt công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với
cách mạng được khen thưởng theo quy định. Nếu vi phạm gây thiệt hại, thất thoát
kinh phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 05/7/2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|