UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3194/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
04 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014
của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày
28/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1145/TTr.SNN-TL ngày 16/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1: Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai
tỉnh Nghệ An.
Điều
2: Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các doanh
nghiệp, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
tổ chức bộ máy, hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ);
công tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân
là người nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia
phòng chống thiên tai tại Nghệ An.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động
- Quỹ hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận.
- Việc quản lý, sử dụng
quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả,
đúng theo quy định của pháp luật.
- Quỹ chịu sự giám
sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định hiện hành.
- Tồn quỹ cuối năm được
chuyển sang năm sau.
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều
4: Cơ quan quản lý Quỹ
1. Cơ quan quản lý do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; trụ sở cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Văn
phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh Nghệ An, làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức của
cơ quan quản lý Quỹ gồm: Giám đốc quỹ, Phó giám đốc quỹ, Kế toán trưởng và bộ
phận nghiệp vụ.
3. Giám đốc Quỹ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định và
phân cấp quản lý hiện hành. Giám đốc Quỹ là Chánh văn phòng thường trực Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Phó giám đốc và Kế toán
trưởng do Giám đốc quỹ đề xuất.
Bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ là cán bộ, chuyên viên của Chi cục thủy lợi làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm do Giám đốc Quỹ bố trí, không bổ sung biên chế mới.
4. Kinh phí chi hoạt động
của cơ quan quản lý Quỹ được trích trong số thu quỹ hàng năm và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
5: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch
thu, vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo Quy định và
các nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên
tai.
2. Đôn đốc, quản lý, tổng
hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Xuất Quỹ sau khi
có quyết định phê duyệt mức chi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các
hoạt động về phòng, chống thiên tai.
4. Công khai kết quả
thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện;
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; quyết toán thu,
chi hàng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.
5. Báo cáo quyết toán
việc thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.
Chương
III
ĐỐI TƯỢNG VÀ
MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ
Điều
6. Đối tượng và mức đóng góp
1. Đối với các tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp): Mức đóng góp bắt buộc một
năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo
cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và
được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam
cư trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản
lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương
cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động
trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu
vùng;
c) Người lao động
khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, đóng
15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 7.
Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn
đóng góp:
a) Thương binh, bệnh
binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng của liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa
vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong
Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh
đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy
nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc
bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng
nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong
giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia
đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có
nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng,
thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị
tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm,
tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
Điều
8. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ:
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng
được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Việc xét miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm
một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp
miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo
cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi
cho cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp
đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm,
tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của
năm sau.
3. Hồ sơ thủ tục
xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ: Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp do thiệt hại thiên tai, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định miễn,
giảm hoặc tạm hoãn đóng góp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn gửi báo cáo thiệt hại trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương
IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ
Điều
9. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ:
Quản lý thu, kế hoạch thu nộp quỹ thực hiện
theo điều 8, Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Thủ trưởng tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh
hoặc tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
2. Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào
tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng
đã thu tại Khoản 2 Điều này) và nộp vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
chính;
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối
với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước
30 tháng 10 hàng năm;
5. Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi
quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của
cơ quan, đơn vị và địa phương;
6. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối
với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều
10. Nội dung chi của Quỹ: Nội dung chi
của Quỹ theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Chi hỗ trợ các hoạt
động phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh
và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ
tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai,
tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng
chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động
ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước
uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh
báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;
c) Hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và
diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Chi hỗ trợ, thù lao
cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm
trên địa bàn cấp xã.
3. Điều chuyển để hỗ
trợ các tỉnh khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của tỉnh.
Điều
11. Thẩm quyền chi Quỹ
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, cơ quan, tổ chức
trên địa bàn, báo cáo về Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh. Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ
của Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế và số thu Quỹ đề xuất,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cho các địa phương,
đơn vị.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị
của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh; cơ quan quản lý Quỹ Phòng,
chống thiên tai tỉnh và hỗ trợ cho các tỉnh khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Kinh phí hỗ trợ cho
các địa phương là kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Việc thanh, quyết toán nguồn kinh phí được
hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh.
Điều
12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ
cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban
nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy
định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn mình quản
lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định, đồng thời gửi báo cáo cơ quan quản
lý Quỹ cấp tỉnh trước ngày 28 tháng 2 năm sau.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều
13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống
thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
2. Giám đốc các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư, Kho
bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ
theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu
cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến đề
xuất, phản biện.
Điều
14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản,
niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc
thu nộp.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa
bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung
chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết
hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo
trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ
công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị và từng huyện, thành phố, thị xã; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi
theo địa bàn huyện, thành phố, thị xã. Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở
Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên
website của cơ quan Quỹ.
Điều
15: Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cơ quan quản lý Quỹ được
sử dụng các trang, thiết bị, cơ sở vật chất của Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để thực hiện nhiệm vụ; ngoài ra,
được trang bị các cơ sở vật chất thiết yếu khác để đảm bảo phục vụ cho công tác
quản lý và sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai theo quy định.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
16. Xử lý tồn tại của Quỹ phòng chống lụt, bão: Số dư trong Quỹ
phòng, chống lụt bão được chuyển sang cho Quỹ phòng, chống thiên tai để quản
lý, sử dụng theo quy định sau khi Quy chế này ban hành.
Điều
17. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. UBND tỉnh ủy
quyền cho UBND cấp huyện tổ chức thu Quỹ trên địa bàn theo Điều 9 của Quy
chế này. UBND cấp huyện có trách nhiệm, chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức việc thu,
nộp Quỹ theo đúng quy định của pháp luật và nộp lên cơ quan quản lý Quỹ
cấp tỉnh, tuyệt đối không được để lại tự chi.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp
Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị. Việc
hoàn thành kế hoạch thu nộp Quỹ là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hàng
năm và là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức và
cá nhân.
3. Sở Tài chính
hướng dẫn các địa phương thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ
trợ theo quy định hiện hành.
4. Cục Thuế tỉnh
chỉ đạo các Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm cung
cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và xác định số thu Quỹ của các tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập đăng ký hoạt động tại các địa phương cho UBND cấp
huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm cung cấp
thông tin về số lượng công chức, viên chức, người lao động đóng bảo hiểm trong
các cơ quan, doanh nghiệp cho UBND cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền,
phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và quy chế này trên sóng Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các đài địa phương.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ của địa
phương được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
2. Tổ
chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ của địa phương thì
phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định thì cơ quan thu Quỹ đề
nghị với cơ quan ngân hàng và Cục thuế cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của
tổ chức đó vào tài khoản Quỹ của địa phương.
4. Người được giao nhiệm
vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ của địa phương mà vi phạm các quy định của Quyết
định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều
19. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy chế này thay thế
Quyết định số 64/2004/QĐ-UB ngày 14/6/2004 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban
hành quy chế thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn
tỉnh Nghệ An./.