ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
318/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 08
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ
TẦNG NÔNG THÔN, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước năm
2002;
Căn cứ Nghị quyết số
128/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVII
về việc hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng hạ tầng nông thôn
giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014 -
2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/6/2014.
Đối với một số nội dung công việc đã
triển khai dở dang, tiếp tục được thực hiện theo quyết định 30/2012/QĐ-UBND
ngày 31/5/2012 đến hết tháng 12 năm 2014.
Quyết định này thay thế các Quyết
định của UBND tỉnh: số 30/1012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 về ban hành quy định hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; số 39/QĐ-UBND ngày 31/1/2013 về việc điều chỉnh mức
phụ cấp đối với nhân viên thú y cấp xã và quy định mức phụ cấp hàng tháng đối
với cộng tác viên thú y thôn, khu phố; số 53/QĐ-UBND ngày 20/5/2010 về ban hành
quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ TP, NN&PTNT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCTUBND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các ban của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Trung tâm Công báo tỉnh và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NN.TN, KTTH, PVPTN, CVP.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 318 /2014/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn,
nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn các xã, thuộc các lĩnh
vực: Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; giao thông nông thôn; trường học
(trường THCS công lập, tiểu học công lập, mầm non công lập); trụ sở xã; nhà văn
hóa thôn; trạm y tế; kiên cố hóa kênh mương; chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật, có tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
2. UBND các xã có các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến điều hành,
quản lý và sử dụng kinh phí chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
và hạ tầng nông thôn.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng.
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo các mức hỗ trợ tại
quyết định này phần còn lại sử dụng từ ngân sách huyện, xã và nguồn khác.
2. Trong trường hợp cùng thời gian, một số nội dung
có nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án khác nhau thì đối tượng
thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
3. Đối với Máy móc thiết bị được hỗ trợ phải là máy
mới, các Dự án, Báo cáo Kinh tế kỹ thuật chỉ được hỗ trợ một lần.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 4. Hỗ trợ sản xuất trồng trọt
1. Hỗ trợ sản xuất giống
Hỗ trợ 70% giá giống đối với giống lúa siêu nguyên
chủng để sản xuất lúa nguyên chủng hoặc đối với giống rau, màu để sản xuất
giống rau màu các loại (danh mục giống, rau, màu do Sở Nông nghiệp và PTNT quy
định hàng năm).
2. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây
trồng và sản xuất lúa hàng hóa
2.1. Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm cho toàn bộ diện
tích trồng 2 vụ lúa.
2.2. Hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha/vụ cho toàn bộ diện
tích sản xuất cây vụ đông, rau màu vụ xuân và vụ mùa.
2.3. Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha/vụ cho vùng sản xuất
lúa tập trung có quy mô từ 3ha trở lên được cấp giấy chứng nhận VietGAP.
3. Hỗ trợ sản xuất rau an toàn
3.1. Hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu
cho tổ chức, cá nhân sản xuất từ 0,5 ha rau chuyên canh trở lên được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được cấp thẩm quyền cấp.
3.2. Hỗ trợ 100.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm
đầu, cho tổ chức, cá nhân sản xuất từ 0,5 ha rau chuyên canh trở lên được cấp
giấy chứng nhận VietGAP.
Điều 5. Hỗ trợ phát triển chăn
nuôi
Thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP , ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn đồng thời được hưởng chính sách đặc thù của tỉnh như
sau:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn
nái có quy mô từ 500 con trở lên, gia cầm( gồm: gà, vịt, ngan, ngỗng) có quy mô
từ 5000 con đối với gia cầm nuôi sinh sản và 10.000 con đối với gia cầm nuôi
lấy thịt được hỗ trợ như Khoản 1, Điều 11 của Nghị định trên.
- Đối với các cơ sở giết mổ tập trung xây dựng điểm
(cơ sở cụ thể do UBND tỉnh quyết định) được ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí đền
bù giải phóng mặt bằng theo đơn giá do nhà nước quy định.
- Tổ chức, cá nhân hành nghề giết mổ gia súc, gia
cầm trong các cơ sở giết mổ tập trung, được hỗ trợ 100% kinh phí thuê mặt bằng
và lệ phí kiểm dịch trong 01 năm đầu và 50% cho 01 năm tiếp theo (đơn giá thuê
mặt bằng do Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định và công bố hàng năm).
- Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin, vật tư, công
tiêm phòng 2 đợt chính/ năm các bệnh: bệnh lở mồm long móng (cho lợn nái, lợn
đực giống, trâu, bò), bệnh tai xanh, bệnh dịch tả (cho lợn nái, lợn đực giống),
bệnh dại (cho đàn chó, mèo), bệnh cúm gia cầm (cho đàn gà, vịt, ngan).
Điều 6. Hỗ trợ phát triển thủy sản
1. Hỗ trợ lần đầu 15.000.000 đồng/ha để mua máy quạt nước, máy bơm, hóa chất, chế phẩm sinh học để xử lý môi trường cho các hộ, các cơ sở nuôi cá thâm canh nằm trong vùng tập trung có quy mô từ 10 ha trở lên, theo đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha/năm trong 2
năm
đầu để mua cá giống cho các tổ chức cá nhân tiếp
nhận kỹ thuật nuôi cá thâm canh được UBND tỉnh phê duyệt (đối tượng cá giống do Sở NN & PTNT
xác định hàng năm).
3. Hỗ trợ 15.000.000 đồng/lồng kinh phí mua vật tư để lắp đặt lồng nuôi cá trên sông kích thước
tối
thiểu là 6m x 6m x 3m = 108m3.
Điều 7. Hỗ trợ máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm.
1. Hỗ trợ lần đầu 30% kinh phí
mua máy làm đất, máy gặt đập liên hợp nhưng không quá 180.000.000 đồng/máy, máy
phun thuốc trừ sâu không quá 7.000.000 đồng/máy để phục vụ sản xuất, nếu cam
kết phục vụ trên địa bàn ít nhất 3 năm, giao cho UBND xã theo dõi giám sát các
máy được hỗ trợ.
2. Hỗ trợ 100% kinh phí mua thiết bị lạnh để xây
dựng kho lạnh, để bảo quản giống, nông sản, thực phẩm nhưng không quá
150.000.000 đồng/kho (150m3 trở lên)
3. Hỗ trợ 80% kinh phí mua thiết bị lạnh và giá để
hàng chuyên dùng cho siêu thị bán sản phẩm nông sản thực phẩm điểm (cơ sở cụ
thể do UBND tỉnh quyết định), không quá 500.000.000 đồng/1 siêu thị/huyện (Giao
sở Tài chính và Sở Nông nghiệp & PTNT xác định danh mục và giá các loại
thiết bị trên).
4. Hỗ trợ 80% kinh phí mua thiết bị lạnh và giá để
hàng bán sản phẩm nông sản, thực phẩm cho cửa hàng có giấy chứng nhận an toàn
vệ sinh thực phẩm nhưng không quá 25.000.000 đồng/1 cửa hàng 20m2 trở
lên.(Giao sở Tài chính và Sở Nông nghiệp & PTNT xác định danh mục và giá
các loại thiết bị trên)
Điều 8. Hỗ trợ chuyển giao khoa
học công nghệ
1. Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, tập huấn:
- Hỗ trợ 100% kinh phí tuyên truyền, tập huấn kỹ
thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, phổ biến văn bản pháp luật cho nông dân
trong các lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, lâm
nghiệp và người trực tiếp tham gia sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản
phẩm nông sản thực phẩm, nhằm đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn
vệ sinh thực phẩm.
2. Hỗ trợ sản xuất ứng dụng công nghệ cao
Hỗ trợ 30% vật tư, thiết bị của dự án nhưng không
quá 10 tỷ đồng/ dự án cho tổ chức, cá nhân có dự án ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, (cơ quan chuyển giao công
nghệ cao được Bộ chuyên ngành cấp phép).
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình, đề án: Hỗ trợ 70% kinh
phí mua giống, vật tư, nguyên nhiên vật liệu để xây dựng mô hình, đề án sản
xuất, trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản và lâm nghiệp (Danh mục hỗ trợ giao Sở Nông nghiệp và PTNT quy định cụ thể
cho từng mô hình, các đề án phải được UBND tỉnh phê duyệt).
Điều 9. Chính sách ưu đãi
khuyến khích sản xuất, tiêu thụ nông sản, thực phẩm
Các tổ chức kinh tế và cá nhân có hợp đồng tiêu thụ
nông sản, thực phẩm cho các HTX nông nghiệp, các hộ nông dân theo phương thức
ứng trước vốn, nếu thực hiện đúng hợp đồng và đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm trong quá trình kinh doanh tiêu thụ sản phẩm được hỗ trợ như sau:
1. Nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất
tiền vay ngân hàng cho toàn bộ số tiền vay ứng trước theo hợp đồng.
2. Hỗ trợ 100% kinh phí chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất, kinh doanh, chế biến nông sản thực phẩm an toàn, kinh phí chứng
nhận chất lượng sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.
Điều 10. Hỗ trợ nhân viên thú
y cấp xã, phường cộng tác viên thú y thôn, khu phố và cộng tác viên kiểm lâm cụ
thể như sau:
1. Mức phụ cấp hàng tháng của nhân viên thú y cấp
xã, phường:
- Người có trình độ đại học: Được hưởng mức phụ cấp
hàng tháng bằng 1,0 hệ số lương cơ bản;
- Người có trình độ cao đẳng, trung cấp: Được hưởng
mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,8 hệ số lương cơ bản;
2. Đối với cộng tác viên thú y thôn, khu phố: Được
hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 hệ số lương cơ bản.
3. Hỗ trợ cho lực lượng cộng tác viên kiểm lâm ở
các thôn, xã, phường có rừng để thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng và phòng
chống cháy rừng, với mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 hệ số lương cơ bản, lực
lượng công tác viên không quá 28 người.
Mục 2. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ
TẦNG NÔNG THÔN
Điều 11. Hỗ trợ đầu tư xây
dựng dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
1.Công trình xử lý nước thải bằng bể Bioga: Ngoài
kinh phí hỗ trợ của Trung ương ngân sách tỉnh hỗ trợ 1.200.000 đồng/1 bể.
2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch
a. Đối với các dự án Nhà nước trực tiếp đầu tư.
Ngân sách Nhà nước đầu tư 100% tổng dự toán được
phê duyệt, bao gồm: Khu đầu mối và hệ thống đường ống cấp nước (hệ thống đường
ống chính và đường ống nhánh). Nhân dân đóng góp để đấu nối với hệ thống đường
ống nhánh, bao gồm: Đồng hồ đo nước, đường ống dẫn nước từ đồng hồ vào đến hộ
gia đình.
b. Đối với các dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đầu tư.
- Dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư
40% tổng dự toán được phê duyệt: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 60% tổng dự toán
được phê duyệt và được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư
của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (40% tổng dự toán được phê duyệt), trong
thời gian 5 năm, kể từ ngày khởi công công trình.
- Dự án do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư
100% tổng dự toán được phê duyệt để đầu tư xây dựng khu đầu mối và hệ thống
đường ống (hệ thống đường ống chính và đường ống nhánh): Ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% lãi suất vay ngân hàng cho phần vốn đầu tư trong thời gian 10 năm, kể từ
ngày khởi công công trình.
c. Đối với các dự án nối mạng cấp nước sạch từ công
trình cấp nước của khu công nghiệp hoặc đô thị đến các xã, thị trấn liền kề,
nhà nước hỗ trợ 100% tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho chủ đầu
tư để lắp đặt đường ống chính và đường ống nhánh.
Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có phương án tổ chức kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ, có năng
lực quản lý, khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng
đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy mô công trình: Thực hiện chủ yếu theo cụm xã,
gồm: Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và nối mạng các xã, thị trấn gần
khu công nghiệp hoặc đô thị.
Quản lý, vận hành trước, sau đầu tư và các nội dung
khác, thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước, thời gian khai thác, sử
dụng tối thiểu 30 năm,
Điều 12. Hỗ trợ đầu tư xây dựng,
nâng cấp cầu và đường giao thông nông thôn
1. Hỗ trợ xây dựng đường trục xã (gồm cầu và đường)
bằng 2 tỷ đồng/km (Tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp A trong Quyết định số
315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ Giao Thông Vận tải).
2. Đường giao thông liên thôn, thôn, xóm, (bao gồm
cầu và đường) hỗ trợ bằng 1,5 tỷ đồng/km (Tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp B
trong Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ Giao Thông Vận tải).
Điều 13. Hỗ trợ đầu tư xây
dựng kênh mương.
Dự án đầu tư kiên cố hóa kênh loại 3 có nguồn nước
từ trạm bơm cục bộ đến khu sản xuất tập trung, nằm trong vùng quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp, ngân sách tỉnh hỗ trợ 250.000.000 đồng/1km.
Điều 14. Hỗ trợ xây dựng mới,
cải tạo nâng cấp trụ sở UBND cấp xã và nhà văn hóa thôn.
1- Hỗ trợ Xây dựng mới trụ sở UBND cấp xã bằng
5.200.000 đồng/m2 xây dựng. Nâng cấp cải tạo, trụ sở UBND cấp xã
không quá 3.200.000 đồng/m2 xây dựng, nhưng không quá 825m2
(theo Thiết kế mẫu do sở xây dựng công bố).
2- Hỗ trợ Xây dựng mới nhà văn hóa thôn bằng
5.200.000 đồng/m2 xây dựng. Nâng cấp cải tạo nhà văn hóa thôn không
quá 3.200.000 đồng/m2, nhưng không quá 561m2 đối với thôn
loại 1 và loại 2 và 313,5m2 đối với thôn loại 3 (theo Thiết kế mẫu
do Sở Xây dựng công bố).
Điều 15. Xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp Trường học
Hỗ trợ Xây dựng mới Trường học bằng 5.200.000
đồng/m2 xây dựng( không quá 370.000.000 đồng/phòng đối với phòng 72
m2 và 598.000.000 đồng/phòng đối với phòng 115 m2. Nâng
cấp cải tạo Trường học không quá 3.200.000 đồng/m2.
Điều 16. Xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp Trạm y tế
1- Các công trình đầu tư mới: Ngân sách tỉnh hỗ trợ
7.000.000 đồng/m2 nhưng không quá 4,4 tỷ đồng/trạm.
2- Các công trình cải tạo, sửa chữa phòng chức
năng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 3.200.000 đồng/m2 và không quá
124.000.000 đồng/phòng.
3- Các công trình cải tạo sửa chữa có xây mới bổ
sung phòng chức năng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 4.900.000 đồng/m2
và không quá 190.000.000 đồng/phòng.
Điều 17. Hỗ trợ đầu tư xây
dựng, nâng cấp Chợ nông thôn
Hỗ trợ Xây dựng mới Chợ nông thôn bằng 1 tỷ
đồng/chợ. Nâng cấp cải tạo Chợ nông thôn không quá 500.000.000 đồng/chợ, cho
các hạng mục: Cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh, san nền, hệ thống cấp
thoát nước.
Điều 18: Chính sách ưu tiên
các xã khó khăn
Đối với hỗ trợ hạ tầng nông thôn các xã khó khăn
được hỗ trợ bằng 100% giá trị quyết toán được phê duyệt theo thiết kế mẫu cho
các danh mục hạ tầng đã quy định trong quyết định này.
Danh sách các xã khó khăn do Sở Nội vụ phối hợp với
các ngành liên quan xác định và công bố theo từng giai đoạn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh
1. Sở Tài chính
- Hàng năm cân đối ngân sách để thực hiện chính
sách hỗ trợ theo Quy định này.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt giá
các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị, làm căn cứ cho các đơn vị, ngành
hàng cung ứng.
- Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố và các đơn vị dự toán cấp tỉnh. Đôn đốc
giải ngân, thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ, đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ vốn đầu tư; đảm bảo tất cả các chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn theo quyết định này, có
quy trình thực hiện chặt chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả và đúng quy định
của pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư
công trình hoàn thành của các xã.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan xây dựng hướng dẫn liên ngành để thực hiện quyết
định này.
- Công bố danh mục giống cây, con, vật tư được hỗ
trợ theo quy định. hướng dẫn các Huyện, các đơn vị xây dựng kế hoạch và rà soát
kế hoạch hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tổng hợp, thẩm định gửi Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch đầu tư để bố trí kinh phí, đồng thời phối hợp thẩm định quyết toán
kinh phí hỗ trợ hàng năm.
- Chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế, dự toán các
hạng mục, dự án đầu tư hạ tầng thuộc chuyên ngành quản lý.
- Quản lý, theo dõi kinh phí cấp cho các đơn vị dự
toán thuộc ngành các nội dung: Kinh phí chuyển giao khoa học công nghệ, phòng
dịch, hỗ trợ nuôi cá lồng, hỗ trợ cho nhân viên thú y xã và thôn, cộng tác viên
kiểm lâm, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất kinh doanh, chế biến, nông sản
thực phẩm an toàn, chứng nhận chất lượng sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn,
xử lý nước thải bằng biôga, các dự án nước sạch và một số kinh phí có nội dung
liên quan khác.
- Theo dõi tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
định kỳ.
4. Các Sở, ngành khác liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, tổ chức thực hiện các nội dung tại quy định này.
Điều 20. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là huyện và xã)
1. Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm huy
động các nguồn lực hợp pháp khác cùng với ngân sách tỉnh hỗ trợ các xã thực
hiện tốt chính sách này; Tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
trên địa bàn và trực tiếp quản lý tốt các nguồn kinh phí.
Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng, Chủ tịch UBND cấp
xã và các đơn vị, xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí hỗ trợ đảm bảo trong khả
năng ngân sách của tỉnh và địa phương, tổng hợp quyết toán khối lượng công việc
đã thực hiện phù hợp với quyết định giao dự toán đầu năm, hoàn thiện các chứng
từ pháp lý theo quy định, tiếp nhận và sử dụng đúng mục đích kinh phí hỗ trợ
trên địa bàn.
Tổ chức kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các vi
phạm trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Đối với những vi phạm
nghiêm trọng phải báo cáo ngay Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài
Chính và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Sở chuyên ngành.
2. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng dự án, kế hoạch,
huy động nguồn lực của địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ và quản lý kinh
phí hỗ trợ của chính sách này đúng theo quy định hiện hành của nhà nước và của
tỉnh.
Người đứng đầu UBND cấp xã và các thôn có tiếp nhận
và sử dụng kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn: Chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích tiết kiệm và hiệu quả kinh phí hỗ
trợ trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong việc tiếp nhận
và sử dụng kinh phí hỗ trợ, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
huyện theo quy định.
Điều 21. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã, các tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các Tổ chức
chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện giám sát cộng đồng
trong thực hiện chính sách hỗ trợ tại xã theo quy định hiện hành; phối hợp với
chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn.
Các cơ quan thông tin truyền thông từ tỉnh đến cơ
sở có trách nhiệm tuyên truyền thường xuyên để nhân dân biết và thực hiện quy
định này
Điều 22. Chế tài thực hiện.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
theo chức năng nhiệm vụ được giao, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố
có trách nhiệm:
- Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến quyết định này và
các văn bản liên quan đến thực hiện chính sách hỗ trợ đến các xã, phường, thị
trấn, các tổ chức, các đối tượng liên quan hoặc thụ hưởng chính sách theo quyết
định.
- Xây dựng kế hoạch triển khai hỗ trợ phù hợp với
nguồn lực của tỉnh; hàng năm ngân sách tỉnh công khai mức hỗ trợ đối với từng
lĩnh vực tại kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh và tổ chức thực hiện hỗ trợ theo kế
hoạch; khắc phục tình trạng đầu tư hạ tầng nông thôn tự phát, không tuân thủ
quy định, quy trình hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Chỉ đạo hỗ trợ trực tiếp đến đối tượng được hỗ
trợ, nghiêm cấm qua khâu trung gian.
- Người đứng đầu của các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc quản lý, điều hành và sử dụng kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và
hạ tầng nông thôn, phải trực tiếp chỉ đạo các đơn vị cá nhân dưới quyền, tăng
cường kiểm tra, đôn đốc phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách, nếu thực hiện tốt sẽ được khen thưởng và để
xảy ra vi phạm hoặc có hành vi lợi dụng chính sách để trục lợi cá nhân, gây
lãng phí, thất thoát tài sản và ngân sách nhà nước, thì người đứng đầu phải
chịu trách nhiệm liên đới, tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
- Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.