ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2020/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 03 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ, TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn
cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định
nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 12
năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và các nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ, TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:30/2020/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc
xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước dưới các hình thức
đề tài khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), đề án khoa học (sau
đây gọi tắt là đề án), dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án
SXTN), dự án khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là dự án).
2. Những
nhiệm vụ sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này:
a) Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư.
b) Nhiệm vụ
được xét tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay từ các Quỹ trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
c) Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật quốc gia.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng)
là đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân được
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là sở, ngành, địa phương) xem xét đặt hàng.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàng cấp tỉnh là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do sở,
ngành, địa phương được giao quản lý đặt hàng cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực
triển khai thực hiện.
3. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc Ủy ban nhân dân tỉnh
lựa chọn tổ chức, cá nhân có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu,
tiêu chí quy định tại Quy định này.
4. Giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo
những yêu cầu, tiêu chí quy định tại Quy định này.
5. Cơ quan quản lý nhiệm vụ cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Đơn vị
chủ trì nhiệm vụ là tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì nhiệm vụ).
Điều 4. Yêu cầu
đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm
vi toàn tỉnh.
b) Các vấn đề khoa học cần phải
huy động nguồn lực khoa học công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn
tài chính) của tỉnh hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên
ngành; vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu
khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển
khoa học và công nghệ.
c) Không trùng lặp về nội dung với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực
hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học
công nghệ và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
công nghệ dự kiến: Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng,
hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng trên địa bàn tỉnh; được hoàn
thành ở dạng mẫu và có khả năng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
- Có phương án khả thi để phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải
pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật
của Nhà nước.
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực
khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với
các kết quả đã được nghiên cứu trước đó hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án sản
xuất thử nghiệm
a) Công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng hoặc có xuất xứ từ kết quả
nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng
khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc
là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
b) Công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất
loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản
xuất hàng loạt.
c) Có khả năng
huy động được nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
Điều 5. Yêu cầu
đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất
hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy
đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà
nước.
Điều 6. Yêu cầu
đối với Dự án khoa học và công nghệ học
Dự án khoa học và
công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Giải quyết vấn
đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng
điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh hoặc để tạo ra sản phẩm phải có tính
năng, chất lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong tỉnh.
2. Kết quả tạo ra
đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có
khả năng lan tỏa hoặc có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và
công nghệ của ngành, lĩnh vực.
3. Có phương án
huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách.
Chương II
TỔ CHỨC XÂY DỰNG
ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 7. Căn cứ
đề xuất đặt hàng
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ và phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm của
tỉnh.
3. Những vấn đề
khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết những nhiệm vụ của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh
và phát triển khoa học và công nghệ hoặc các nhiệm vụ đặc biệt phát sinh theo
yêu cầu.
Điều 8. Nguyên
tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Sở, ngành, địa phương xác định đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong phạm vi được
giao quản lý.
2. Việc xác định
đề xuất đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh phải phù hợp với định hướng, tiến độ xây dựng
kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm do Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn thực hiện.
3. Với những đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phẩm quyền quản lý của
sở, ngành, địa phương thì chủ động chuyển tới sở, ngành, địa phương khác phù hợp
với lĩnh vực quản lý được giao.
Điều 9. Trình
tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
1. Sở, ngành, địa phương tổng hợp đề xuất đặt hàng và
tự đề xuất đặt hàng theo những căn cứ quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Tổ chức xây dựng
đề xuất đặt hàng được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 10, 11 của Quy định này.
3. Sở, ngành, địa phương tổ chức hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (gọi tắt là hội đồng hoặc hội đồng tư vấn) theo danh mục các nhiệm vụ
được xem xét tại Khoản 2 Điều này và các quy định tại Điều
12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Quy định này để xác định các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh.
4. Sở, ngành, địa phương phê duyệt danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh, đồng thời chuyển
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đặt
hàng và công bố công khai để các tổ chức, cá nhân có năng lực tham gia tuyển chọn
hoặc xét giao trực tiếp.
Điều 10. Tổng
hợp đề xuất đặt hàng
1. Căn cứ tiến độ
thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm hoặc theo tính cấp thiết, các
sở, ngành, địa phương thông báo định
hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của sở,
ngành, địa phương mình và thời hạn gửi đề xuất đặt hàng. Đề
xuất đặt hàng theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày
03/7/2017.
2. Tổng hợp các đề
xuất đặt hàng
a) Tổng hợp các đề
xuất đặt hàng và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết ở
cấp tỉnh.
b) Lựa chọn các đề
xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng.
c) Đối với các đề
xuất đặt hàng không thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thì gửi sở, ngành,
địa phương được giao quản lý để xem xét đặt hàng thực hiện và thông báo cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi đề xuất.
Điều 11. Xây
dựng đề xuất đặt hàng
Đối với đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng, sở, ngành, địa
phương được giao quản lý tổ chức hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 12,13,14,15,16,17 của Quy định này.
Điều 12. Nội
dung thể hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được thể hiện qua
tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu quy định tại các Điều 4, 5, 6 của Quy định này.
2. Mục yêu cầu đối
với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng
hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng
loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như
sau:
a) Đối với đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu đối với công nghệ hoặc
sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong các giai đoạn sản xuất.
b) Đối với đề tài
khác: Các yêu cầu tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu
khác.
c) Đối với dự án:
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử
nghiệm.
d) Đối với đề án
khoa học: Các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các
yêu cầu khác.
đ) Đối với dự án
khoa học và công nghệ: Các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình
sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
Điều 13. Hội
đồng tư vấn
1. Thành lập Hội đồng tư vấn
Thủ trưởng
các sở, ngành, địa phương được giao quản lý quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực của đề xuất đặt
hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng
lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
2. Thành
phần Hội đồng tư vấn
a) Hội
đồng tư vấn có từ 05 đến 09 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các
thành viên. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng và thành viên của hội đồng tư vấn
là các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý
có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng
kết quả nghiên cứu. Trong đó ít nhất 02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội
đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất đặt hàng.
b) Thủ trưởng các
sở, ngành, địa phương căn cứ nội dung của đề xuất đặt hàng
quyết định số lượng thành viên và thành phần của hội đồng phù hợp với quy định
tại điểm a của khoản này.
c) Đối với các đề xuất đặt hàng phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, thủ trưởng các sở, ngành, địa phương có thể quyết
định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các điểm a và b của khoản này.
Điều 14.
Phương thức làm việc của hội đồng tư vấn
1. Phiên họp của hội đồng phải có
mặt ít nhất 05 thành viên của hội đồng (đối với hội đồng được thành lập có từ
05 đến 07 thành viên) hoặc ít nhất 2/3 thành viên của hội đồng (đối với hội đồng
được thành lập có trên 07 thành viên), trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch
được chủ tịch hội đồng ủy quyền, các chuyên gia phản biện.
2. Thành viên hội
đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu tài
liệu do cơ quan thường trực của hội đồng cung cấp và nhận xét, đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định ban
hành kèm theo thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017
của Bộ Khoa học và Công nghệ: Mẫu
B1-TVHĐ đối với đề tài, dự án SXTN; Mẫu B2-TVHĐ đối với đề án khoa học
và công nghệ; Mẫu B3-TVHĐ đối
với dự án khoa học và công nghệ.
b) Các chuyên gia
phản biện có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ
khoa học và công nghệ dự kiến đặt hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
3. Tài liệu được
gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng.
Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt
hàng.
b) Trích lục yêu
cầu quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 12 của Quy định này.
c) Các biểu mẫu, phụ
lục cần thiết phù hợp với đề xuất đặt hàng nêu tại khoản 2 Điều này.
d) Kết quả tra cứu
thông tin của các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và
đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề
tài, dự án theo Mẫu C0-TCTT
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN .
đ) Tài liệu
chuyên môn liên quan khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được
thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức
bỏ phiếu.
5. Các ý kiến
khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng
thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý
kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội
đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về
ý kiến kết luận của hội đồng.
6. Cơ quan thường
trực của hội đồng cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức
các phiên họp của hội đồng.
Điều 15.
Trình tự làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính công bố quyết
định thành lập hội đồng.
2. Đại diện cơ quan thường trực của
hội đồng tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì các
phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng
ủy quyền bằng văn bản cho phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
4. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu để
tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
5. Hội đồng thảo luận theo các nội
dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại các điều
16 của Quy định này.
6. Các thành viên hội đồng đánh
giá đề xuất đặt hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN.
Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh
giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong
các nội dung trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
7. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả
đánh giá của các thành viên hội đồng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của hội đồng.
8. Đối với đề xuất đặt hàng được
đề nghị “thực hiện”, các chuyên gia trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm
vụ khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu quy định tại Điều
12 của Quy định này.
9. Đối với đề tài, dự án, đề án
khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm đặt hàng, Hội đồng kiến nghị về phương thức
thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp), kể cả việc mời chuyên gia, nhà khoa
học là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài cùng tham gia nghiên cứu
giải quyết nhiệm vụ.
10. Đối với đề xuất đặt hàng được
đề nghị “không thực hiện” hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do
không đề nghị thực hiện.
11. Hội đồng tiến hành xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định
tại các khoản 5,6,7,8,9 và 10 Điều này trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề
xuất đặt hàng và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng.
12. Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của hội đồng
theo Mẫu D1-BBHĐ ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN .
Điều 16. Nội
dung thảo luận của hội đồng xác định đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, đề án
khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ
Thực hiện theo quy định tại Điều
19, 20, 21 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014.
Điều 17. Phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
1. Căn cứ đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được Hội đồng tư vấn thống nhất bỏ phiếu thông qua. Cơ
quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của sở, ngành, địa phương
rà soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của
hội đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo yêu cầu nêu tại
Điều 4, 5, 6 của Quy định này. Trường hợp cần thiết sở, ngành, địa phương lấy ý
kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc
thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát và ý
kiến tư vấn (nếu có) quy định tại khoản 1 Điều này, sở, ngành, địa phương phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt, Cơ quan được giao quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của sở, ngành, địa phương thông báo công khai
kết quả danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên trang thông tin điện tử của
Sở, ngành, địa phương.
Chương III
TUYỂN CHỌN, GIAO
TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 18.
Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc
chung:
a) Tuyển chọn,
giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
b) Tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
Việc đánh giá
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều
24 của Quy định này.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền lấy ý
kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các
nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia
thực hiện.
c) Danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển
chọn được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc trên
các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 60 ngày làm việc để tổ chức
và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Nguyên tắc
giao trực tiếp
Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Khoa học và Công nghệ và
đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 19. Điều
kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh
1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp
với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tại thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trước đây.
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian
được gia hạn (nếu có).
c) Tại thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong
thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm
vụ cấp tỉnh phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn phù hợp và đang
hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ
sơ.
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức
thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Trường hợp đặc biệt khác với các
yêu cầu tại các điểm a, b, c khoản này do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh khác.
b) Tại thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề
nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình
làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiên nhiệm vụ theo
Hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có).
c) Có nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ
không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ
khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm sẽ
không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi
có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 20.
Thành phần, thời gian nộp và mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, 6 và 7 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017
Điều 21. Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng) được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN , cụ thể như sau:
a) Hội đồng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Hội đồng
có 07 - 09 thành viên gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học, ủy viên phản biện (nếu có) và các ủy
viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa
học công nghệ.
Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể quyết định số lượng thành viên và
thành phần Hội đồng khác với quy định tại điểm a khoản này.
c) Cá nhân thuộc các
trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
Cá nhân đăng
ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Cá nhân thuộc
tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Các chuyên
gia, các ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh được ưu tiên mời tham dự Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
2. Hội đồng
làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Quy định này.
Điều 22. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng
1. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng:
a) Phiên họp Hội
đồng phải được tổ chức chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị chủ trì
nhiệm vụ nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
b) Phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được
ủy quyền và 02 ủy viên.
c) Chủ tịch hội
đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt,
Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp.
2. Trách nhiệm
của các thành viên Hội đồng:
a) Đánh giá một
cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng, khách mời tham gia và Thư ký hành chính có trách nhiệm
giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn,
giao trực tiếp.
b) Nghiên cứu,
phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá
từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh giá và luận giải
cho việc đánh giá.
3. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng có thể kiến nghị với Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập tổ kiểm tra
thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 23. Nội dung làm việc của Hội đồng
1. Thư ký Hội
đồng đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại
biểu tham dự.
2.
Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Hội đồng
trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc của Hội đồng.
4. Cá nhân được
tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu,
đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần,
trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có).
5. Hội đồng tiến
hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên
phản biện, ủy viên hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự
phù hợp giữa các nội dung thực hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày
công lao động; đánh giá sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của
nhiệm vụ cấp tỉnh; đề xuất những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi
hoặc bổ sung; so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một (01) nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
b) Thư ký Hội
đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng
tham khảo.
c) Hội đồng thảo
luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định
tại Điều 24 của Quy định này.
d) Các thành
viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo mẫu Biểu quy định
tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
đ) Hội đồng bầu
ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên là ủy viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng
ban kiểm phiếu và 02 thành viên.
6. Thư ký hành
chính của Hội đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của
các thành viên Hội đồng (theo phụ lục Biểu B2-4-KPĐG) và xếp hạng
các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp (theo mẫu
Biểu B2-5-THKP quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN).
7. Ban kiểm phiếu
công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá.
8. Hội đồng kiến
nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được
xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ
70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá
1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ
sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng
ngoài ngân sách nhà nước nhiều hơn. Đối với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân
sách bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì ưu tiên hồ
sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm cao
hơn.
b) Được ít nhất
2/3 thành viên Hội đồng có mặt đánh giá tổng mức kinh phí phù hợp với các các sản
phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.
9. Hội đồng kết
luận chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
a) Những điểm
cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản
phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng
phải đạt; sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.
b) Số lượng
chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện.
c) Phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10. Thư ký Hội
đồng hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng (theo mẫu Biểu B2-6-BBHĐ quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN).
11. Hội đồng
thông qua Biên bản họp Hội đồng.
Điều 24. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh
giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12).
b) Nội dung, nhân lực thực hiện
các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24).
c) Sản phẩm khoa học và công nghệ
(điểm tối đa 16).
d) Phương án chuyển giao ứng dụng
các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa
16).
đ) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16).
e) Năng lực của tổ chức và các cá
nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và đề án khoa học
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12).
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12).
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12).
d) Tính khả thi về kế hoạch và
kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20).
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết
quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối
đa 24).
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân
thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài nghiên cứu trong các
lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu
áp dụng nhóm tiêu chí và thang điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
4. Dự án sản xuất thực nghiệm
a) Tổng quan về các vấn đề công
nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8).
b) Nội dung và phương án triển
khai (điểm tối đa 24).
c) Tính mới và tính khả thi của
công nghệ (điểm tối đa 12).
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16).
đ) Phương án tài chính (điểm tối
đa 24).
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân
thực hiện (điểm tối đa 16).
5. Dự án khoa học công nghệ
Tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ
sơ tuyển chọn, giao trực tiếp dự án khoa học công nghệ được thực hiện theo quy
định của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
Điều 25. Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh
1. Tổ thẩm định
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (gọi tắt là Tổ thẩm định) được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
8 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN , cụ thể như sau:
Tổ thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề
nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, gồm có 05 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng
tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Tổ phó tổ
thẩm định là đại diện lãnh đạo Sở Tài chính.
c) 01 thành viên là đại diện phòng
chuyên môn quản lý về tài chính của Sở Tài chính.
d) 01 thành viên là đại diện phòng
chuyên môn quản lý tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ.
e) 01 thành viên là đại diện phòng
chuyên môn quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh phức tạp, đặc thù hoặc yêu cầu thực tiễn, Sở Khoa học và Công nghệ có
thể quyết định số lượng thành viên và thành phần của Tổ thẩm
định khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội
dung quy định tại Điều 26, Điều 27 của Quy định này.
Điều 26. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ
thẩm định
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và cá
nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện
và gửi thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo kết luận của Hội
đồng.
2. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định
a) Chậm nhất
là 10 ngày sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan quản
lý nhiệm vụ phải tổ chức họp Tổ thẩm định.
b) Phải có mặt
ít nhất 04/05 thành viên Tổ thẩm định.
c) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên họp.Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó Tổ
thẩm định được ủy quyền chủ trì phiên họp.
3. Nhiệm vụ của
Tổ thẩm định
a) Đánh
giá sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán
kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh
tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí
thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị
và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện.
b) Đánh giá phương án huy động và
khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ
chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (nếu có).
c) Kiến nghị tổng
mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
4. Trách nhiệm
của Tổ thẩm định
a) Chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của tổ thẩm định. Các thành viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có), và
thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá
trình thẩm định kinh phí.
b) Báo cáo bằng
văn bản cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những
vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ để xem xét trong các trường hợp sau:
Hội đồng đề xuất
điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với danh mục đặt hàng đã được phê duyệt.
Thành viên Tổ
thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu
ý kiến.
Những nội dung
công việc của nhiệm vụ phải thực hiện mà chưa có nội dung, định mức chi hoặc
kinh phí cần chi cao hơn định mức hiện hành.
Điều 27. Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định
1. Thư ký hành
chính đọc quyết định thành lập tổ thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định
và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tại phiên họp
đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng tổ
thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa
theo ý kiến góp ý của Hội đồng tại phiên đánh giá hồ sơ, trả lời các câu hỏi của
thành viên tổ thẩm định (nếu có).
4. Thành viên Tổ thẩm định có ý kiến
nhận xét đối với những nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
so với kết luận của Hội đồng.
5. Các thành
viên tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo hướng dẫn tại điểm a, b và c Khoản
3 Điều 28 của Quy định này.
6. Trước khi Tổ thẩm định có ý kiến
kết luận, Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến giải trình và làm rõ trước khi
Tổ thẩm định kết luận.
7. Thư ký hành chính hoàn thiện
Biên bản thẩm định (theo các mẫu Biểu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN).
Điều 28. Chuẩn bị cho các phiên họp của Hội đồng và Tổ thẩm
định
Chuẩn bị cho
các phiên họp của Hội đồng và Tổ thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều
9 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN , cụ thể như sau:
Thư ký hành
chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên hội đồng và
thành viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là (05) ngày trước
phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước
phiên họp thẩm định.
1. Tài liệu phục
vụ của phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định
thành lập Hội đồng.
b) Trích lục
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt.
c) Bản sao hồ
sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo các mẫu Biểu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư số 08/2017/TT-BKHCN .
2. Tài liệu phục vụ phiên họp thẩm
định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Quyết định thành lập Tổ thẩm định.
b) Thuyết minh và dự toán kinh phí
chi tiết của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội
đồng.
c) Biên bản họp của Hội đồng.
d) Bản giải trình của tổ chức đăng
ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp về những nội dung đã chỉnh sửa theo
kết luận của Hội đồng.
đ) Phiếu thẩm định kinh phí nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo các mẫu Biểu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
e) Các tài liệu
khác có liên quan.
Điều 29. Phê
duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vuh khoa học và công nghệ cấp tỉnh
thực hiện theo quy định tại Điều
15 của Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017.
Điều 30. Hủy quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trong thời gian kể từ ngày quyết
định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có quyền hủy bỏ quyết định phê
duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo, gian lận hoặc
khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
b) Vi phạm các yêu cầu, điều kiện
quy định tại Điều 19 Quy định này.
c) Có sự trùng lắp về kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân sách
nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quyết định bị hủy bỏ phải chịu
các hình thức xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Điều 31. Lưu
giữ, quản lý hồ sơ gốc và công khai thông tin
1. Khi kết
thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, thư ký hành chính của
các phiên họp có trách nhiệm tổng hợp
tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả
các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu trữ
và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm công khai thông tin kết quả tuyển chọn, giao trực
tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (trừ các nhiệm
vụ có nội dung bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo quy định cụ thể
như sau:
a) Nội dung
công khai: Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
đặt hàng; Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và
phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
b) Phương thức
công khai: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định phê duyệt,
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên trang thông tin điện tử của Sở.
Điều 32.
Chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh
giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không phải là thành viên Hội đồng,
không thuộc tổ chức chủ trì hoặc thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
b) Có chuyên môn cao trong lĩnh vực
được mời tư vấn (học vị tiến sỹ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên),
có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các kết quả nghiên cứu được
công bố trong 5 năm gần nhất hoặc có thâm niên công tác trong lĩnh vực được mời
tư vấn từ 10 năm trở lên.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn
độc lập là người trong hay ngoài tỉnh hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 33. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức lấy ý kiến của ít nhất hai (02) chuyên gia độc lập trong những trường hợp
sau đây:
a) Hội đồng
tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ không thống nhất về kết quả tuyển chọn,
xét giao trực tiếp.
b) Hội đồng vi
phạm các quy định về việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp.
c) Có khiếu nại,
tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của hội đồng.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm chuẩn bị
và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên
gia tư vấn độc lập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến chỉ đạo:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Các tài liệu
theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 21 của Quy định này.
c) 02 phong bì
dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 34. Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích,
đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu và kết quả cần phải đạt
được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đánh giá năng lực của tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Hoàn thành
báo cáo tư vấn, giữ bí mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong phong bì có niêm
phong trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Trong thời hạn được mời tư vấn
độc lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì hoặc
các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn giám sát và đôn tốc các tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể
vận dụng thực hiện hoặc ban hành các quy định theo hướng dẫn tại Quyết định này
thuộc phạm vi quản lý của mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa
học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.