ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 17 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày 25/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-BCH ngày
07/12/2016; ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 117/STC-HCSN ngày
12/01/2017 và ý kiến đóng góp của Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- PNN-TN, KT, TH;
- Lưu: VT, Tu44.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 265/QĐ-UBND
ngày 17/02/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là Quỹ); công
tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tổ chức, cá nhân
nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Tên gọi
và tư cách pháp lý của Quỹ
1. Thông tin chung về Quỹ
- Tên giao dịch: Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh Cà Mau.
- Tên giao dịch Quốc tế: Ca Mau
Province Disaster Prevention Fund, viết tắt là CMDPF.
- Trụ sở cơ quan quản lý Quỹ: Đặt tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, số 49A, đường Hùng Vương,
phường 5, thành phố Cà Mau.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Cà Mau theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Nguồn tài
chính và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Nguồn tài chính của Quỹ
a) Quỹ được hình thành từ nguồn đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng đóng góp; mức đóng góp;
đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp thực hiện theo quy định tại Điều
5, Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
c) Thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
tạm hoãn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
a) Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận;
b) Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và đúng
theo quy định của pháp luật;
c) Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm
sau.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý kinh phí đóng
góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh theo Quyết định giao chỉ
tiêu hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Cấp phát kinh phí từ Quỹ chi cho
các hoạt động phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ hàng năm đối với từng
cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Tổng hợp các trường hợp miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ của tỉnh, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.
5. Công khai kết quả thu, danh sách
và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá
nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu chi, nội dung chi theo từng
lĩnh vực, từng địa bàn huyện, thành phố. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ
sở Quỹ (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); thông báo bằng văn bản tới cơ
quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ; đăng trên website của Cơ quan Quỹ (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thu nộp, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán Quỹ, công khai thu, chi Quỹ theo đúng quy định.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin về Quỹ
cho các cơ quan chức năng, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội liên quan để thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định.
Điều 5. Tổ chức bộ
máy điều hành Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm theo Quyết định số 591/QĐ-UBND ngày
25/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành
lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau, là người đại diện theo pháp luật,
làm chủ tài khoản của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền
hạn như sau
a) Quản lý, điều hành hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Điều 4 Quy chế này;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi, nội dung chi cho các đối
tượng được hỗ trợ từ Quỹ, hoặc đình chỉ việc cấp kinh phí, thu hồi kinh phí đã
cấp, hỗ trợ khi phát hiện đơn vị, địa phương vi phạm quy định về sử dụng kinh
phí hoặc vi phạm các quy định khác có liên quan.
3. Phó Giám đốc, Kế toán, Thủ quỹ và bộ phận Kế hoạch của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
do Giám đốc Quỹ quy định trên cơ sở biên chế được giao của Chi cục Thủy lợi trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Quản lý
thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập do Cục Thuế tỉnh quản lý thuế, có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức
quy định vào tài khoản của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do Chi cục Thuế cấp huyện quản
lý thuế, nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước
cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân
viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản sau
đây: Đối với cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, chuyển vào tài khoản của cơ quan quản
lý Quỹ cấp tỉnh. Đối với cơ quan, tổ chức cấp huyện, chuyển vào tài khoản Quỹ
phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa
bàn, trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 2 Điều này. Việc thu bằng tiền mặt phải
có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính (sử dụng mẫu phiếu thu số 01-TT ban hành
kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, như chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai tại Công văn số 139/TWPCTT ngày 13/10/2016).
4. Định kỳ vào ngày làm việc cuối
tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm nộp số tiền đóng góp Quỹ trong
tháng vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai do Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện (sau khi đã trừ
phần chi phí hỗ trợ thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí phát sinh
liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã). Định kỳ vào
ngày làm việc cuối quý, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo chuyển số tiền đóng góp Quỹ trong quý tại địa phương vào tài khoản
của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
5. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân
nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại
nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.
6. Vào quý IV hàng năm, Cơ quan quản
lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thu Quỹ năm tiếp theo. Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được
miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan,
tổ chức và địa phương, gửi cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu
Quỹ của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo trình tự quy định hiện hành.
Điều 7. Nội dung
chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai, bao gồm
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống
thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/01 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động
thiên tai trên địa bàn;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập
phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Chi hỗ trợ thù lao cho người trực
tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
tại cấp xã, nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp
xã. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định mức chi cụ thể.
3. Thực hiện việc điều chuyển Quỹ để
hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 8. Thẩm quyền
chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối
tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan,
tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 9. Lập dự
toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Kế
hoạch hàng năm
a) Vào tháng 10 hàng năm, các địa
phương, đơn vị xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí đề xuất hỗ trợ từ nguồn Quỹ
của tỉnh năm tiếp theo (ghi cụ thể danh mục, nội dung, mức chi cụ thể), gửi về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và sở, ngành,
đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các trường hợp phát sinh ngoài kế
hoạch
a) Khi xảy ra thiên tai, các địa
phương, đơn vị tổng hợp tình hình thiệt hại và đề xuất mức hỗ trợ kinh phí để
khắc phục hậu quả, báo cáo Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với địa phương, đơn vị
có liên quan kiểm tra, lập biên bản đánh giá thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp khắc phục;
c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và sở, ngành, đơn
vị chức năng tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ của tỉnh.
3. Việc sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí theo các nội dung chi của Quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy
ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau. Thực hiện báo cáo định kỳ về công
tác quản lý, thu, nộp, sử dụng và quyết
toán Quỹ theo quy định.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt, báo cáo quyết
toán Quỹ theo quy định hiện hành.
3. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả
thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 11. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà
Mau chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo
quy định của pháp luật.
3. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau, các tổ chức Hội có liên quan
đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám
sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 12. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công
khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố
tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm
công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao
động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công
khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm văn hóa
cấp xã và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh công
khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và
từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo từng lĩnh vực và địa
bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý Quỹ;
thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ; công khai
trên website của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan quản lý
Quỹ có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả;
định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo Quy chế này./.