ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2014/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày
8 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương
hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến
công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt
động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT: HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.TP
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ
TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24 /2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 09 năm 2014
của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chế độ hình thành; nguyên tắc
hỗ trợ; quản lý, sử dụng; mức chi hỗ trợ kinh phí khuyến công và trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị đối với hoạt động quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh
Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện,
thị xã và thành phố, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cơ sở công nghiệp nông thôn, viết tắt là cơ sở CNNT).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Danh mục ngành,
nghề được hưởng chính sách khuyến công
Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế
biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp,
nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa
chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia
công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản
xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất CNNT.
Điều 4. Nguyên tắc ưu tiên
1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề
án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật; địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
2. Ngành nghề ưu tiên:
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát
triển công nghiệp cơ khí, hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn
trong sản xuất công nghiệp;
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát
triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp
trọng điểm của địa phương; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản
xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công địa phương bảo đảm chi cho
những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý và tổ chức thực
hiện đối với hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa trong tỉnh phù hợp với chiến
lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Điều 6. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
1. Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn
lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm
và nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn,
đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước,
ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất
sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp;
chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ
mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí
điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu;
chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại các Trung
tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh và cơ sở công nghiệp nông
thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư, marketing;
quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp;
liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng
gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính
sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu
đãi khác của Nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang
thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về
phát triển công thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp
tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập
các hiệp hội, hội ngành nghề; chi hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp;
b) Chi hỗ trợ tổ chức hội nghị, hội thảo và
diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp;
d) Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Chi hợp tác quốc tế về khuyến công:
a) Chi xây dựng các chương trình, đề
án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn;
b) Chi trao đổi, học tập kinh nghiệm về
công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn;
c) Chi nâng cao năng lực, trình độ cho cán
bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các
chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Chi xây dựng chương trình, tài liệu và tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến
công;
b) Chi tổ chức tham quan khảo sát, học tập
kinh nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về
hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang
thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn;
c) Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc cho các Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh;
chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công;
d) Chi xây dựng chương trình khuyến
công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm;
đ) Chi kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai
thực hiện các chương trình, đề án và nghiệm thu hoạt động khuyến công địa
phương.
10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động
khuyến công (nếu có).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nguồn hình thành
kinh phí khuyến công
1. Ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện,
cấp xã cấp hàng năm.
2. Nguồn kinh phí thực hiện của cơ sở, doanh
nghiệp.
3. Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
4. Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Mức chi hoạt động khuyến
công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
khuyến công địa phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định
mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành, cụ thể như sau:
1. Mức chi chung cho hoạt động khuyến công.
a) Chi biên soạn chương trình; giáo trình, tài
liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức,
nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng theo Thông tư số
123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi
xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối
với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
b) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian
học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng
cao để trở thành giáo viên dạy nghề);
c) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và
diễn đàn áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo
sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách Nhà nước đảm bảo kinh phí;
đ) Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về
các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày
20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề
và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”;
e) Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự,
quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
f) Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo
Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
g) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo
Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
2. Mức chi hoạt động khuyến công địa phương.
a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất
CNNT tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả
thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/doanh nghiệp;
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi
phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ,
quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30%
nhưng không quá 250 triệu đồng/mô hình. Mức hỗ trợ đối với các cơ sở CNNT đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/mô hình;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị,
chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng
CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ chi phí thuê gian hàng
(tùy thuộc vào tình hình ngân sách của tỉnh), chi thông tin tuyên truyền và chi
hoạt động của Ban Tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường
hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở CNNT tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ
trợ 40% giá thuê gian hàng;
đ) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng
nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh:
- Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm CNNT tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 05 triệu đồng/lần (đối
với cấp xã), 10 triệu đồng/lần (đối với cấp huyện), 40 triệu đồng/lần (đối với
cấp tỉnh);
- Chi thưởng cho sản phẩm CNNT tiêu biểu được
bình chọn: Đạt giải cấp xã được thưởng không quá 01 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải
cấp huyện được thưởng không quá 1,5 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được
thưởng không quá 02 triệu đồng/sản phẩm;
e) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu
đối với các sản phẩm CNNT. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 20
triệu đồng/thương hiệu;
f) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ
sở CNNT trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài
chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công
nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 20 triệu đồng/cơ
sở;
g) Chi xây dựng các Chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp
đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt;
h) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp
(hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị
trong 02 năm đầu nhưng không quá 250 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp
dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước
hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo
hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng
cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn
và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam;
i) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành
nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 35 triệu
đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh;
j) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng
không quá 150 triệu đồng/cơ sở;
k) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 750 triệu đồng/cụm công nghiệp;
l) Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 75 triệu đồng/cụm
liên kết.
m) Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, Đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công, do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa
bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định
trên đây.
Điều 9. Điều kiện để được hỗ
trợ kinh phí khuyến công
Điều kiện để các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
kinh phí khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung Đề án phải phù hợp với nội dung chi
quy định tại Điều 5 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại
Điều 3 của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, Đề án được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đối với khuyến công địa
phương.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu
tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số
kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện Đề án
khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng
một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
Điều 10. Lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân
sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước của Chính phủ, Bộ Tài chính và các quy định tại Quy chế này
như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán
a) Hàng năm, căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm
quyền thông báo; căn cứ vào Chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và mức chi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Sở Công Thương lập dự toán
kinh phí khuyến công cấp tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước của Sở
Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành;
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công Thương thực
hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công địa phương chi tiết
theo đơn vị và nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này, gửi Sở Tài chính
thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện;
c) Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh
phí khuyến công cấp huyện, cấp xã được thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước của
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch;
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh
toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo quy định; chế độ chi
tiêu hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
3. Công tác hạch toán, quyết toán
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khuyến công vào loại 070 khoản 102 “hoạt động khuyến công”, theo chương tương ứng
của Mục lục ngân sách Nhà nước;
b) Đối với các nhiệm vụ khuyến công do đơn vị thực
hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ
thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản
nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh
phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu
chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định hiện hành. Các chứng từ chi
tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị;
c) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công địa phương phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương. Quyết
toán năm Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo
cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện
hành.
Đối với việc quyết toán kinh phí khuyến công của
cấp huyện, cấp xã được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11. Điều chỉnh, bổ
sung, ngừng triển khai Đề án khuyến công cấp tỉnh
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng triển khai Đề án khuyến công đơn vị thực hiện Đề án phải có văn bản gửi Sở
Công Thương nêu rõ lý do cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng Đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc
ngừng triển khai Đề án của các đơn vị thực hiện, Sở Công Thương xem xét tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh: Tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ;
thay đổi nội dung hoạt động khuyến công; gia hạn thời gian thực hiện Đề án sang
năm sau tiếp theo; đề nghị bổ sung hoặc ngừng triển khai thực hiện Đề án khuyến
công địa phương; tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện chương trình khuyến công
địa phương từng giai đoạn và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa
phương;
b) Sở Công Thương tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt
các đề nghị điều chỉnh: Thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp,
thời gian (trong năm tài chính) thực hiện Đề án; các điều chỉnh không làm thay
đổi hoặc điều chỉnh giảm tổng mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương và các điều chỉnh khác. Các điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Sở Công
Thương thực hiện thông qua các hình thức: Ban hành quyết định điều chỉnh giao
nhiệm vụ hoặc điều chỉnh thông qua điều chỉnh các nội dung điều khoản tại hợp đồng
thực hiện Đề án khuyến công địa phương;
3. Đối với các Đề án, nhiệm vụ khuyến công có
sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Sở
Công Thương xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt ngừng thực
hiện.
Điều 12. Báo cáo, kiểm tra,
giám sát thực hiện Đề án khuyến công cấp tỉnh
1. Các đơn vị thực hiện Đề án khuyến công địa
phương có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo định kỳ vào ngày
25 hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất về Sở Công Thương.
2. Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện
báo cáo tình hình bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công cấp huyện cho Sở
Công Thương vào ngày 25 tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
3. Sở Công Thương chủ trì giám sát việc thực hiện
Đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí khuyến
công trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện phải chịu sự kiểm tra, giám
sát của Sở Công Thương; định kỳ Sở Công Thương tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
Điều 13. Tạm ứng, quyết
toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh
1. Các Đề án khuyến công sau khi UBND tỉnh phê
duyệt và ký hợp đồng thực hiện được tạm ứng nhưng không quá 70% phần kinh phí
phê duyệt hỗ trợ.
2. Các Đề án khuyến công được quyết toán sau khi
Đề án đã thực hiện xong có hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý Nhà nước và các đơn vị thực hiện Đề án khuyến công
1. Sở Công Thương
a) Đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
thuộc chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương theo
quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Chủ trì xây dựng Chương trình khuyến công từng
giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến
công trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
khuyến công hàng năm để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh;
d) Thẩm tra, tổng hợp các Đề án, kế hoạch khuyến
công trình UBND tỉnh xét, phê duyệt giao kế hoạch kinh phí khuyến công hàng
năm;
đ) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng Đề
án, kế hoạch, chương trình khuyến công;
e) Ký hợp đồng các Đề án khuyến công và hướng dẫn
các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện;
f) Thanh lý và quyết toán các hợp đồng khuyến
công theo quy định;
g) Quản lý, theo dõi và tổng hợp báo cáo (quý,
sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết Kế hoạch khuyến công hàng năm; báo cáo sơ kết
và tổng kết Chương trình khuyến công; báo cáo đột xuất) tình hình thực hiện Kế
hoạch khuyến công trình UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan;
h) Chủ trì xây dựng chương trình, giáo trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động
khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;
i) Đầu mối tổng hợp, giải quyết các vấn đề có
liên quan đến công tác khuyến công;
j) Sở Công Thương thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát và giải quyết các vấn đề có liên quan thực hiện các Đề án, nhiệm
vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Đề xuất bố trí kinh phí khuyến công trong dự
toán ngân sách hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Căn cứ nhu cầu kinh phí khuyến công hàng năm
và khả năng cân đối của các cấp ngân sách, địa phương sẽ xem xét hỗ trợ mức chi
kinh phí khuyến công theo đúng quy định;
c) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ,
theo dõi, giám sát, kiểm tra thực hiện và quyết toán kinh phí khuyến công hàng
năm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tổng hợp, xem xét trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ
nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương, đầu tư xây dựng trụ sở,
trang thiết bị cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp
a) Có nhiệm vụ tham mưu giúp Sở Công Thương xây
dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công hàng năm; hướng
dẫn, hỗ trợ, kiểm tra việc thực hiện các Đề án khuyến công của các cơ sở CNNT;
thực hiện thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án khuyến công với Sở Tài
chính; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình khuyến công về Sở
Công Thương theo quy định;
b) Lập hồ sơ Đề án, nhiệm vụ và dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện theo quy định. Phối hợp với Phòng Quản lý công nghiệp, các
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, nghiệm thu các Đề án được giao theo các
quy định công tác khuyến công và chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao;
c) Tổng hợp báo cáo tiến độ hàng tháng (gửi Sở
Công Thương trước ngày 25 hàng tháng), báo cáo quý, 6 tháng, tổng kết năm, báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Công Thương và cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan;
d) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu, chứng
từ kế toán về Đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định của pháp luật. Đảm bảo
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ thông tin trong hồ
sơ, tài liệu và các văn bản trong quá trình lập hồ sơ Đề án và tổ chức thực hiện
Đề án.
5. UBND các huyện, thị xã và thành phố (UBND cấp
huyện)
a) UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
bố trí kinh phí thực hiện công tác khuyến theo phân cấp ngân sách đúng quy định;
b) Chủ trì xây dựng Chương trình khuyến công địa
phương từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
khuyến công trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
xây dựng Đề án, Kế hoạch khuyến công; thẩm định, lựa chọn, tổng hợp các Đề án
khuyến công, lập Kế hoạch khuyến công gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp thẩm tra, tổng hợp tham mưu Sở Công Thương trình UBND tỉnh
phê duyệt;
d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực
hiện các Đề án khuyến công. Đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
khuyến công tại địa phương;
đ) Tổ chức nghiệm thu cơ sở các Đề án khuyến
công thực hiện trên địa bàn;
e) Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban,
ngành kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các Đề án, Kế hoạch khuyến công
tại địa phương;
f) Quản lý, theo dõi và tổng hợp báo cáo (quý, 6
tháng, năm; báo cáo sơ kết và tổng kết Chương trình khuyến công; báo cáo đột xuất)
tình hình thực hiện Kế hoạch khuyến công trên địa bàn địa phương gửi Sở Công
Thương;
g) Đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến
công ở địa phương;
h) Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan
giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến
công tại địa phương.
6. Các đơn vị thực hiện Đề án khuyến công:
a) Lập Đề án và dự toán chi tiết theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án khuyến
công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng ký kết; sử
dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm
quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các Đề án;
d) Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức nghiệm
thu cơ sở các Đề án khuyến công. Thực hiện thanh lý và quyết toán kinh phí với
Sở Công Thương theo đúng quy định;
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các
thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng kế hoạch, Đề án, các
loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác của các Đề án, Kế hoạch khuyến
công;
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về Đề
án, Kế hoạch khuyến công theo quy định của pháp luật.
7. Các sở, ban, ngành, cơ quan trong phạm vi,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động khuyến công.
Điều 15. Điều khoản thi
hành
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan có trách nhiệm tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện Quy
chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng
mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.