ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 21/2019/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 14 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu
vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý
và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Căn cứ Thông báo số 222/TB-HĐND
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc chấp thuận ban hành Quyết định quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển
để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 350/TTr-STC ngày 16 tháng 9 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định mức thu
tiền sử dụng khu vực biển khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu
vực biển nhất định thuộc địa giới hành chính trên biển của tỉnh Kiên Giang cho
tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo giấy chứng nhận đầu
tư, giấy phép hoặc quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
b) Quyết định này không áp dụng
đối với trường hợp giao khu vực biển để thăm dò, khai thác dầu khí; khai thác
thủy sản; cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; giao khu vực biển để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân được giao khu
vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
b) Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền giao khu vực biển.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 2. Các hoạt động sử dụng
biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
và mức thu tiền sử dụng khu vực biển
1. Mức thu tiền sử dụng khu vực
biển đối với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, được quy định
như sau:
a) Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để
khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu. Mức thu: 7.500.000
đồng/ha/năm.
b) Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện. Mức thu:
7.500.000 đồng/ha/năm.
c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng
trên biển, các hoạt động lấn biển. Mức thu: 7.500.000 đồng/ha/năm.
d) Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để
làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm:
Vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công
trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu
biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí,
đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai
thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện
vật, khảo cổ. Mức thu: 7.500.000 đồng/ha/năm.
đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để
đổ thải bùn nạo vét. Mức thu: 7.500.000 đồng/ha/năm.
e) Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng
khu vực biển khác. Mức thu: 7.500.000 đồng/ha/năm.
2. Trường hợp trên cùng một không
gian biển có nhiều tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép khai thác,
sử dụng tài nguyên biển vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại Khoản 1
Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ
chức, cá nhân tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
được giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại
Khoản 1 Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện tương
ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
Điều 3. Các trường hợp xử lý
chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều
26, Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và Điều 11 Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày
07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu
vực biển.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai thi hành Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định hồ sơ và xác định các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân
phải thực hiện.
3. Căn cứ vào tiền sử dụng khu vực
biển ghi trong quyết định giao khu vực biển, Cục Thuế tỉnh ban hành thông báo
nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 09
tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định mức thu
tiền sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang năm 2019./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMT tổ quốc VN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Kiên Giang;
- TV UBND tỉnh;
- Như Điều 5 của QĐ;
- Công báo tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, Sở Tài chính (03). nknguyen.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|