ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
205/2015/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 21
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 16/8/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày
26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định trình tự, thủ tục xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại
Tờ trình số 838/TTr-SKHCN ngày 29/10/2014; Văn bản thẩm định số 1820/STP-XDVB
ngày 28/11/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 355/QĐ-UBND ngày 10/02/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh và Quyết định số
3170/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của UBND tỉnh;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY
ĐỊNH
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 205/2015/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ), bao gồm:
a) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh (gồm
đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn, sau đây gọi là đề tài);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (sau
đây gọi là dự án);
c) Đề án khoa học cấp tỉnh (sau đây gọi là đề
án).
2. Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt
hàng) là các yêu cầu đặt ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã
hội và phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh do các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là ủy ban nhân dân
cấp huyện), các tổ chức, đơn vị khác đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đặt hàng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
là đề tài, dự án, đề án có tên gọi và các mục tiêu
thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm căn cứ để
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực
triển khai thực hiện.
Điều 3.
Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Các yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh, ngành, lĩnh vực, huyện,
thị xã, thành phố.
3. Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai
đoạn 5 năm hoặc 10 năm của tỉnh.
4. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4.
Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết
và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1, Điều 27, Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa
học và công nghệ.
3. Có địa chỉ ứng dụng cho các
kết quả tạo ra và được các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức, đơn vị cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoàn thành. Cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng dụng kết quả dự kiến có đủ
uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo
ra.
4. Có yêu cầu thời gian (tính từ
thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp để đảm bảo tính khả thi
cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 5.
Trình tự xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp
thiết, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng phát triển khoa học
và công nghệ ưu tiên của tỉnh để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan, cá nhân đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ lấy ý kiến đề xuất đặt hàng của cơ quan,
đơn vị sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành,
gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ động
xây dựng đề xuất đặt hàng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo những căn cứ
quy định tại các khoản 1, 2, 3, Điều 3 Quy định này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp, tổ chức Hội đồng tư vấn chuyên ngành cấp tỉnh xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh (gọi tắt là hội đồng tư vấn) theo các quy định tại Chương III của Quy định này để xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ và trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tỉnh.
4. Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tỉnh họp xem xét, thống nhất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ công
bố công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trên cổng
thông tin điện tử của Sở.
Chương II
YÊU CẦU
ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 6.
Yêu cầu đối với đề tài, dự án
1. Yêu cầu chung:
a) Có tính cấp thiết hoặc tầm
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh
của tỉnh;
b) Các vấn đề khoa học cần phải
huy động nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ, tài
chính) của tỉnh hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng,
liên ngành;
c) Không trùng lặp về nội dung
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang
thực hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài:
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học
công nghệ và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa
học công nghệ dự kiến: có triển vọng tạo sự chuyển biến về năng suất, chất
lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở tỉnh; được hoàn thành ở
dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng
được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây
trồng;
- Có phương án khả thi để phát
triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và
công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải
pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
pháp luật của Nhà nước.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án:
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa
học và công nghệ trong dự án phải có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng Khoa học và Công
nghệ chuyên ngành cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia đánh giá, nghiệm thu và kiến
nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu
ích; kết quả khoa học và công nghệ chuyển giao từ nước ngoài;
b) Kết quả dự kiến của dự án
(Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ): Đảm bảo tính ổn định ở quy mô
sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong
ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được
nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc
tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 7.
Yêu cầu đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề
xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với
đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của
Nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8.
Tổng hợp đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng theo
Mẫu A1-ĐXĐH, A2-ĐXĐH, A3-ĐXĐH ban hành kèm theo Quy định này được gửi về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết.
2. Đề xuất đặt hàng được đánh giá
“Đạt yêu cầu” sơ bộ khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đầy đủ thông tin trong Phiếu đề
xuất đặt hàng;
- Có đủ cơ sở về tính cấp thiết,
tính khả thi của nhiệm vụ đề xuất;
- Không trùng lắp với những nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện (Căn cứ kết quả tra cứu thông tin
theo Mẫu B0-KQTrC ban hành kèm theo Quy định này của các đề tài, dự án sử dụng
ngân sách nhà nước có liên quan đã và đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng
dưới hình thức đề tài, dự án).
Điều 9.
Nội dung thể hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu
và Yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại các
Điều 6, 7 Quy định này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật,
yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ
tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm
tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này
cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo
sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ hoặc sản
phẩm khoa học công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với dự án: các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
c) Đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn,
đề án: các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu
cầu khác.
Điều 10. Thành lập
hội đồng tư vấn
1. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập hội
đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới các hình thức đề
tài, dự án, đề án.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp
với lĩnh vực của đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng có thể tư vấn
cho một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong cùng lĩnh vực
hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Điều 11. Thành phần
hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có Chủ tịch và các thành
viên. Chủ tịch và các thành viên của hội đồng tư vấn là lãnh đạo Sở Khoa học và
Công nghệ hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành; các chuyên gia, cán bộ quản lý có
uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu
chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt
động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn; Sở Khoa học và Công
nghệ chỉ định 02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án có
5 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 01 thành
viên là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành; 02
thành viên là các chuyên gia; 02 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác có liên quan hoặc
dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
3. Hội đồng tư vấn xác định đề án có 7 thành
viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 01 thành viên là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành; 02 thành
viên là các chuyên gia; 05 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức khác có liên quan.
4. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp
hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội
đồng khác với quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 12. Phương thức
làm việc của hội đồng tư vấn
1. Phiên họp của hội đồng
tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ
tịch, các chuyên gia phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công
nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo mẫu ban hành kèm theo quy định này: Mẫu B1-TVHĐ đối với đề tài,
dự án; Mẫu B2-TVHĐ đối với đề án;
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký hành
chính của hội đồng trước phiên họp của hội đồng ít nhất 01 ngày làm việc;
c) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm
chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự
kiến đặt hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội
đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt
hàng;
b) Trích lục yêu cầu quy định tại
các Điều 6, 7 của Quy định này;
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần
thiết phù hợp với đề xuất đặt hàng nêu tại Khoản 2 Điều này;
d) Kết quả tra cứu thông tin
(theo Mẫu B0-KQTrC ban hành kèm theo Quy định này) của các đề tài, dự án sử
dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và đang thực hiện đối với đề xuất đặt
hàng dưới hình thức đề tài, dự án;
e) Tài liệu chuyên môn liên quan
khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua
khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu
quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
5. Các ý kiến khác nhau của thành
viên được thư ký khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu
quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường
hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách
nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận
của hội đồng.
6. Đại diện các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có đề xuất đặt hàng được mời tham dự phiên họp của hội đồng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ cử
thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội
đồng.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục phiên họp của hội đồng tư vấn
1. Thư ký hành chính công bố
quyết định thành lập hội đồng.
2. Đại diện Sở Khoa học và Công
nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp
của hội đồng.
4. Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm
thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp
của hội đồng.
5. Hội đồng bầu ban kiểm
phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành
viên hội đồng.
6. Chuyên gia phản biện và hội đồng thảo luận
theo các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy
định tại các Điều 14, 15 của Quy định này.
7. Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất
đặt hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu ban hành kèm
theo Quy định này: Mẫu B1-PĐG đối với đề tài, dự án; Mẫu B2-PĐG đối với đề án.
Đề xuất đặt hàng được đề nghị "thực hiện"
khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá "đạt yêu
cầu" và đề nghị "không thực hiện" khi một trong các nội dung
trên được đánh giá "không đạt yêu cầu".
8. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên hội đồng theo Mẫu B3-BBKP
ban hành kèm theo Quy định này và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc
họp của hội đồng.
9. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị
"thực hiện", các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến
của nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn
thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu quy
định tại Điều 9 Quy định này.
10. Đối với đề tài, dự án và đề án đặt hàng,
Hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
11. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị
"không thực hiện" hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không
đề nghị thực hiện.
12. Hội đồng tiến hành xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều
này trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề
xuất đặt hàng và biểu quyết việc xếp thứ
tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
13. Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của
hội đồng theo Mẫu C1-BBHĐ ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 14. Nội dung
thảo luận của hội đồng xác định đề tài, dự án
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân
tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt
hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài,
dự án trong đề xuất đặt hàng.
2. Tính liên ngành, liên vùng và tầm quan
trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
3. Khả năng không trùng lắp của đề tài, dự án
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện.
4. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực
khoa học và công nghệ của tỉnh cho việc
thực hiện đề tài, dự án.
5. Khả năng huy động được nguồn kinh phí
ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự
án.
Điều 15.
Nội dung thảo luận của hội đồng xác định đề án
Các chuyên gia phản biện và hội
đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất
đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng của các kết quả vào việc xây
dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý.
2. Tính liên ngành, liên vùng của
vấn đề khoa học đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
3. Nhu cầu cần thiết phải huy
động nguồn lực của tỉnh cho việc thực hiện đề án.
Điều 16.
Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ khi có kết quả làm việc của hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ rà
soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội
đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu nêu tại
các Điều 6, 7 Quy định này. Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập hoặc
thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ và lấy ý
kiến của các cơ quan liên quan.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát và
ý kiến tư vấn (nếu có) quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng danh mục dự kiến đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình Hội
đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
3. Căn cứ quy chế tổ chức và hoạt
động, Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét, thống nhất danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ (Cơ quan thường trực
Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
4. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có đề xuất đặt hàng trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh,
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và
Công nghệ để tập hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.