THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2043/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01 tháng 03
năm 2013 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số
18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8
năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo
trật tự an toàn giao thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông giai đoạn
2013 - 2015 với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
a) Tuyên truyền về an toàn giao thông là nhiệm vụ
thường xuyên cần phải thực hiện liên tục, bền bỉ trong một thời gian dài nhằm
xây dựng văn hóa giao thông, nâng cao ý thức trách nhiệm của người thi hành
công vụ và người tham gia giao thông;
b) Tuyên truyền về an toàn giao thông nhằm bảo đảm
an toàn cho người và phương tiện khi tham gia giao thông; bảo đảm hệ thống giao
thông vận tải hoạt động thông suốt phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế;
c) Tuyên truyền về an toàn giao thông là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông
cho người tham gia giao thông, đồng thời kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao
thông và ùn tắc giao thông;
d) Huy động mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng
hợp của hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội trong đó nhà nước đóng vai trò
chủ đạo và các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cùng tham gia vào công tác tuyên truyền.
Kết hợp có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước và thu hút các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp hỗ trợ tài chính cho các hoạt động tuyên truyền.
2. Mục tiêu:
a) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về an toàn giao thông của các chủ thể tham gia giao thông,
đặc biệt là các đối tượng trực tiếp tham gia giao thông, người điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng
không và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải.
Xây dựng và hình thành nếp sống văn hóa khi tham gia giao thông;
b) Đến hết năm 2015, 95% người tham gia giao thông
được phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn giao thông, 85% học sinh, sinh
viên các bậc học được giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, 100% đơn vị
kinh doanh vận tải bằng ô tô được tuyên truyền kiến thức pháp luật về an toàn
giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe, 100% lãnh đạo các cấp
chính quyền được tuyên truyền về an toàn giao thông, biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC VÀ
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
1. Đối tượng tuyên truyền
Nội dung thông tin tuyên truyền được thiết kế phù hợp
cho các nhóm đối tượng sau:
a) Các đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Học sinh, sinh viên;
c) Người điều khiển phương tiện giao thông, đặc biệt
là đội ngũ lái xe khách, lái xe tải nặng, xe siêu trường, siêu trọng và người
điều khiển mô tô, xe gắn máy;
d) Cán bộ, lãnh đạo, công nhân viên và người lao động
tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp;
đ) Các cấp chính quyền Trung ương và địa phương;
e) Các đối tượng tham gia giao thông khác.
2. Nguyên tắc tuyên truyền:
a) Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt từ
trung ương đến cơ sở trong việc thực hiện tuyên truyền về an toàn giao thông,
thường xuyên tổng hợp cung cấp thông tin có định hướng;
b) Xác định rõ về nội dung cho phù hợp với từng
nhóm đối tượng và thời điểm để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền trên
cơ sở tiết kiệm, hiệu quả, tránh dàn trải, chồng chéo khi triển khai hoạt động
truyền thông;
c) Tiến hành các hoạt động tuyên truyền một cách chủ
động, tích cực và thường xuyên, liên tục; coi trọng việc đổi mới nội dung, tài
liệu, ấn phẩm tuyên truyền; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. Tập trung
tuyên truyền trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
3. Nội dung tuyên truyền:
a) Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
và pháp luật của Đảng và Nhà nước về an toàn giao thông trên các lĩnh vực đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không;
b) Tuyên truyền về tình hình tai nạn giao thông để
cảnh báo, nhắc nhở người tham gia giao thông;
c) Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ:
Tuyên truyền mạnh và thường xuyên về quy tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi
tham gia giao thông bằng phương tiện xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; hạn chế
sử dụng phương tiện giao thông cá nhân; tuyên truyền tác hại của việc lạm dụng
rượu, bia đối với sức khỏe và an toàn xã hội; phổ biến tuyên truyền về những hậu
quả sức khỏe, gánh nặng bệnh tật, di chứng do tai nạn giao thông gây ra;
d) Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường thủy:
Tuyên truyền mạnh và thường xuyên về các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn
khi tham gia giao thông đường thủy, trong hoạt động chở khách du lịch, chở khách
trên sông; vận động người đi đò mặc áo phao hoặc sử dụng dụng cụ nổi cá nhân;
đ) Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường sắt:
Tuyên truyền mạnh và thường xuyên về quy tắc an toàn đường sắt, an toàn khi vượt
qua đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
e) Tuyên truyền các giải pháp giảm ùn tắc giao
thông đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH
Nhiệm vụ 1: Biên tập các tài liệu tuyên truyền các
quy định về giao thông và đảm bảo an toàn giao thông
a) Biên tập tài liệu quy định về an toàn giao thông
đường bộ, an toàn giao thông đường sắt, đường thủy nội địa và đường hàng không
cho người tham gia giao thông và các đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Rà soát chương trình, nội dung, thời lượng giảng
dạy và biên tập tài liệu giáo dục an toàn giao thông phù hợp với từng cấp học
(từ bậc mầm non đến bậc đại học);
c) Biên tập tài liệu về tuyên truyền theo các chủ đề
như lạm dụng rượu bia khi lái xe, tuyên truyền đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông, phổ biến tuyên truyền về những hậu quả sức khỏe, gánh nặng bệnh tật,
di chứng do tai nạn giao thông gây ra;
d) Xây dựng các băng, đĩa về thực trạng tai nạn
giao thông; nguyên nhân, các biện pháp phòng tránh, giảm tai nạn giao thông;
các quy tắc giao thông cho hệ thống đài truyền thanh xã, phường để tuyên truyền
cho người dân.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng hệ thống thông tin tuyên truyền
qua các phương tiện thông tin đại chúng
a) Tăng thời lượng, mở các chuyên trang, chuyên mục
trên các phương tiện thông tin đại chúng về pháp luật, quy định của pháp luật,
pháp chế, cơ chế, chính sách đã ban hành của Đảng, Nhà nước về an toàn giao
thông giúp người dân nhận thức được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
đối với công tác bảo đảm an toàn giao thông, đồng thời, giúp người dân nhận thấy
quyền và nghĩa vụ của mình khi trực tiếp tham gia giao thông;
b) Sản xuất các phóng sự, chương trình quảng cáo
trên phát thanh, truyền hình theo các chủ đề khác nhau nhằm nâng cao nhận thức
và ý thức tự giác chấp hành pháp luật an toàn giao thông của người dân; xây dựng
nếp sống văn hóa cho tất cả mọi người trong xã hội khi tham gia giao thông; phổ
biến tuyên truyền về những hậu quả sức khỏe, gánh nặng bệnh tật, di chứng do
tai nạn giao thông gây ra;
c) Đưa tin bài, phóng sự phản ánh tình trạng vi phạm
an toàn giao thông, hình ảnh tai nạn giao thông và hình ảnh, bài viết về gương
người tốt việc tốt trong việc chấp hành tốt trong việc chấp hành pháp luật giao
thông; đưa những hình thức và biện pháp xử lý mạnh đối với các hành vi vi phạm
pháp luật giao thông đặc biệt là các hành vi như: Chạy quá tốc độ, vượt sai quy
định, lạng lách, đánh võng, đua xe trái phép, chở quá số người quy định.
Nhiệm vụ 3: Thông tin tuyên truyền qua các hệ thống
thông tin cơ sở
a) Tuyên truyền theo từng điểm: Áp dụng với khu vực
đông dân cư trên các trục quốc lộ, đường đô thị có mật độ phương tiện tham gia
giao thông cao. Các tụ điểm phức tạp về an toàn giao thông, các tuyến đường thường
xảy ra tai nạn giao thông, các khu công nghiệp, trường học;
b) Tuyên truyền theo đối tượng: Vận động và cần tập
trung các đối tượng có độ tuổi từ 16 đến 35 tuổi, nhất là nam giới. Đây là độ
tuổi dễ vi phạm an toàn giao thông và thường gây tai nạn giao thông;
c) Tuyên truyền về an toàn giao thông tại các khu
dân cư và trên các tuyến đường bằng các phương tiện như loa phát thanh xã, phường,
các pa nô, áp phích, các biểu ngữ...;
d) Tổ chức các cuộc ra quân, phát động hưởng ứng
theo chủ đề về an toàn giao thông;
đ) Xây dựng các đội tuyên truyền văn hóa lưu động ở
cấp huyện nhằm cung cấp trực tiếp cho nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, nông thôn
hiểu biết những thông tin cơ bản về an toàn giao thông và văn hóa an toàn giao
thông bằng các phương pháp và hình thức dễ hiểu như văn nghệ, tiểu phẩm sân khấu,
tấu hài... trong thời gian thích hợp.
Nhiệm vụ 4: Xây dựng hệ thống truyền thông qua các
phương thức khác
a) Tuyên truyền trực quan: Sử dụng pa nô, áp phích,
băng rôn trên các trục đường chính, đưa các thông tin về quy định xử phạt để
người dân hiểu như: Tại điểm dừng đèn đỏ quy định nếu vi phạm bị phạt mức phí
bao nhiêu, tại các điểm rẽ quy định nếu vi phạm bị phạt mức phí bao nhiêu...;
b) Tuyên truyền bằng tờ rơi: In nội dung về quy định
tốc độ xe cơ giới tham gia giao thông, cụ thể là nguyên nhân trực tiếp gây tai
nạn giao thông và kèm theo hình ảnh;
c) Tuyên truyền tại các nơi công cộng nhà ga, bến
xe: Sử dụng hệ thống âm thanh để tuyên truyền những quy định xử phạt vi phạm
hành chính, in những hành vi vi phạm pháp luật giao thông;
d) Tổ chức các buổi tọa đàm nói chuyện về an toàn
giao thông: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về an toàn giao thông, phổ biến giáo
dục pháp luật thông qua việc mở các diễn đàn, tạo dư luận xã hội lên án các
hành vi vi phạm giao thông;
đ) Tuyên truyền qua cổng thông tin điện tử của các cơ
quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các địa phương về an toàn giao thông: Đưa
hình ảnh, bài viết về các vụ tai nạn giao thông và các gương người tốt, việc tốt
để người dân nâng cao ý thức chấp hành khi tham gia giao thông; giải đáp các thắc
mắc của người dân về pháp luật giao thông qua các hình thức giao lưu trực tuyến.
Nhiệm vụ 5: Tổ chức hoạt động tuyên truyền qua việc
tổ chức các cuộc thi
a) Tổ chức các cuộc thi về an toàn giao thông: Đối
tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên và người lao động;
b) Thực hiện thường xuyên “Năm an toàn giao thông”,
“Tháng an toàn giao thông”, “Tuần an toàn giao thông” theo nhiều chủ đề khác
nhau;
c) Tổ chức Giải thưởng “Báo chí tuyên truyền về an
toàn giao thông hằng năm”.
IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án từ
các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn đóng góp từ các
doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị.
2. Cơ chế tài chính
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí đối với
các nội dung công việc do các Bộ, Ban, ngành, cơ quan trung ương thực hiện;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí đối với
các nội dung công việc do các cơ quan thuộc địa phương thực hiện;
c) Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn
vị dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước để thực hiện.
3. Huy động các nguồn kinh phí của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban An toàn giao thông quốc gia:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
khác, kiểm tra, đánh giá, tổng kết và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ số 1 và nội dung a, b của nhiệm vụ số 5 của Đề
án;
c) Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị liên quan để triển
khai các nhiệm vụ của Đề án;
d) Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí tổng hợp để
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí ở trung ương và địa
phương thực hiện nhiệm vụ số 2 của Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện nội dung c nhiệm vụ số 5 của Đề án;
c) Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí tổng hợp để
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
a) Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển
khai các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Phối hợp với các Bộ, Ban, ngành liên quan hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ trong Đề án, phối hợp kiểm
tra, giám sát thực hiện Đề án.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Rà soát chương trình, nội dung, thời lượng giảng
dạy và biên tập tài liệu giáo dục an toàn giao thông lồng ghép vào môn giáo dục
công dân phù hợp với từng lớp học, bậc học (từ mầm non đến trung học phổ
thông);
b) Biên tập tài liệu và đưa giáo dục an toàn giao
thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động ngoại khóa như: Tổ chức
các cuộc thi, hội thi tìm hiểu về pháp luật giao thông đường bộ, đường sắt và
đường thủy nội địa.
5. Bộ Giao thông vận tải:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền về việc đội mũ bảo hiểm, không
sử dụng chất uống có cồn, chấp hành các quy định khi tham gia giao thông.
b) Phối hợp với các Bộ, Ban, ngành liên quan để đưa
ra các biện pháp xử phạt, cưỡng chế để nâng cao tính tuyên truyền, răn đe cho
các đối tượng và triển khai các nhiệm vụ của Đề án.
6. Bộ Công an:
a) Tổ chức lực lượng, phương tiện tăng cường công
tác thanh tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
b) Xây dựng các kế hoạch tuyên truyền pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa theo chức
năng nhiệm vụ được giao và có hiệu quả. Thông qua các hoạt động công tác nghiệp
vụ phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao
thông, trong đó tập trung tuyên truyền các hành vi vi phạm là nguyên nhân chính
gây ra tai nạn giao thông và những hành vi dễ gây ra thương vong khi xảy ra tai
nạn giao thông (như không đội mũ bảo hiểm, không mặc áo phao).
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai nhiệm vụ số 3 và nhiệm vụ số 4 của Đề án;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để triển
khai các nhiệm vụ của Đề án;
c) Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện
các nhiệm vụ tại địa phương.
8. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông Tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí khác:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ số 2 của Đề án phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
mình;
b) Bố trí chuyên mục, thời gian để phát sóng chương
trình an toàn giao thông thích hợp, chú trọng vào các giờ cao điểm để thu hút
được sự quan tâm theo dõi của nhiều người để người dân thấy được quyền và nghĩa
vụ của mình khi trực tiếp tham gia giao thông;
c) Phối hợp với các Bộ, Ban, ngành liên quan để triển
khai các nhiệm vụ của Đề án.
9. Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
a) Các cơ sở Đoàn đưa nội dung phổ biến pháp luật về
giao thông và xây dựng văn hóa giao thông vào các kỳ sinh hoạt định kỳ hàng
tháng, quý và năm. Xác định nội dung Đoàn tham gia đảm bảo an toàn giao thông
là tiêu chí thi đua hàng năm của các cấp bộ Đoàn; hành vi vi phạm an toàn giao
thông của Đoàn viên được đưa vào đánh giá phân loại Đoàn viên hàng năm;
b) Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, hội thảo chuyên đề,
giao lưu để thanh thiếu niên phản ánh, đề xuất những tiêu chí văn hóa của thanh
thiếu niên khi tham gia giao thông;
c) Phối hợp với Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia
hình thành các mạng lưới tuyên truyền viên trên khắp cả nước để đẩy mạnh công
tác tuyên truyền an toàn giao thông;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ số 3 và nội dung d của Đề án;
đ) Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí tổng hợp để
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
10. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, sản xuất ô
tô, xe máy:
a) Tổ chức các khóa đào tạo cho chủ sở hữu phương
tiện về thực hành các kỹ năng lái xe như phanh khẩn cấp, thăng bằng trên ván hẹp,
cua vòng và tập phản xạ với các tình huống gây nguy hiểm bất ngờ;
b) Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng
và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe ở các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô trong công tác này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Tổng Giám đốc và Giám đốc, Tổng Biên tập các cơ quan báo chí, các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải, sản xuất ô tô, xe máy chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Trung ương Đoàn Thanh niên CSHCM;
- Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, PL, NC, KTN;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|