ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 08 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN
TÀU THUYỀN ĐÁNH BẮT XA BỜ TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua tại
kỳ họp thứ 4 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 82/2007/NQ-UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Nam ngày 08/6/2009 về thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 222/TTr-NN&PTNT ngày
23/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu thuyền đánh bắt xa bờ tỉnh Quảng Nam,
với các nội dung chính sau:
I. Mục tiêu đề
án: Khuyến khích phát triển và huy động tàu cá đánh bắt tại các vùng biển xa bờ
nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn lợi hải sản của đất nước; bảo vệ và
phát triển nguồn lợi hải sản ven bờ; ổn định đời sống, nâng cao thu nhập ngư
dân ven biển; tăng cường hiện diện dân sự của tàu cá Việt Nam tại các vùng biển
xa bờ, góp phần tích cực vào việc khẳng định chủ quyền, bảo vệ an ninh quốc phòng
đất nước.
II. Nội dung của
đề án
1. Các chính
sách hỗ trợ
1.1 Đối tượng và điều kiện
- Các chủ tàu
cá là ngư dân, tổ hợp tác, hợp tác xã của tỉnh Quảng Nam thực hiện đóng mới tàu
cá có công suất từ 90 CV trở lên hoặc thay máy cải hoán, nâng cấp tàu cá đang sử
dụng có công suất dưới 90 CV thành tàu cá có công suất từ 90CV trở lên trong những
năm thực hiện đề án (từ năm 2011 đến năm 2015) để tham gia đánh bắt hải sản xa
bờ bằng các nghề: câu mực khơi, chụp mực khơi, câu cá ngừ đại dương, lưới vây
ngày, lưới vây đêm, lưới cản, lưới quét, câu rạn.
- Tàu đóng mới
hoặc thay máy cải hoán, nâng cấp tàu cá phải sử dụng máy thủy mới 100% và đạt
các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Quyết định số
1381/QĐ-BNN-KTBVNLTS ngày 06/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, cụ thể:
+ Tàu đóng mới
theo kế hoạch phê duyệt của Sở Nông nghiệp và PTNT.
+ Máy thủy
chuyên dùng mới 100% (không phải máy được thủy hóa), có đủ giấy tờ chứng minh
nguồn gốc xuất xứ, có hồ sơ kỹ thuật kèm theo, có chứng từ mua bán hợp lệ (hợp
đồng mua bán, hóa đơn bán hàng) và cam kết bảo hành của chính hãng (theo hợp đồng
hoặc Giấy bảo hành kèm theo máy).
Đối với máy mới
nhập khẩu thì giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ, có hồ sơ kỹ thuật kèm theo
gồm: bản gốc Chứng chỉ chất lượng máy thủy của chính hãng ghi rõ hiệu máy, số
máy; bản sao giấy chứng nhận xuất xứ; bản sao tờ khai hải quan.
1.2. Nội dung của
các chính sách hỗ trợ
1.2.1. Hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất
vay vốn sau đầu tư cho các chủ tàu cá vay vốn đóng mới hoặc thay máy cải hoán,
nâng cấp tàu cá để hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ có đủ điều kiện theo quy định
tại điểm 1.1 và các điều kiện sau:
- Có vay vốn tại
các ngân hàng để thực hiện việc đóng mới hoặc thay máy cải hoán, nâng cấp tàu
cá theo kế ước.
- Tàu cá đã
hoàn thành các thủ tục đăng ký đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản,
tham gia mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên.
- Phải được
UBND cấp xã xác nhận về địa chỉ cư trú và thực tế có quản lý, sử dụng tàu hoạt
động đánh bắt hải sản xa bờ.
a) Mức hỗ trợ:
Ngân sách hỗ trợ với mức bằng 5%/năm, tính trên số tiền vay thực tế của các chủ
tàu cá nhưng mức vay tối đa không quá 500.000.000 đồng cho trường hợp đóng mới
tàu cá và 200.000.000 đồng cho trường hợp thay máy cải hoán, nâng cấp.
b) Thời gian hỗ
trợ: Tối đa không quá 36 tháng kể từ ngày vay vốn và kết thúc thời gian hỗ trợ
trước ngày 31/12/2015.
1.2.2. Hỗ trợ
đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên
Các thuyền viên
làm việc trên các tàu cá có trong danh sách đăng ký thuyền viên trong sổ Danh bạ
thuyền viên tàu cá, có đủ điều kiện quy định tại điểm 1.1, có học các lớp thuyền
trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu cá đã được cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn của
các cơ quan đào tạo theo thẩm quyền, thì được hỗ trợ:
- Đào tạo thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng bốn hoặc hạng năm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/suất
(mỗi tàu được đăng ký một lần hai suất)
- Đào tạo thuyền
viên tàu cá được hỗ trợ 200.000 đồng/suất (mỗi tàu được đăng ký một lần mười suất)
1.3. Thời gian
thực hiện chính sách: Từ năm 2011 đến năm 2015.
1.4. Dự toán
kinh phí hỗ trợ: 3.730.000.000 đồng (Ba tỷ bảy trăm ba mươi triệu đồng)
Trong đó:
- Hỗ trợ lãi suất
vay vốn tín dụng sau đầu tư: 3.450.000.000 đồng
- Hỗ trợ đào tạo
thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên: 280.000.000 đồng
1.5. Nguồn kinh
phí thực hiện hỗ trợ
1.5.1. Kinh phí
hỗ trợ đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên: Từ nguồn thu xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
1.5.2. Kinh phí
hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng sau đầu tư: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc
Ngân sách tỉnh được hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương.
2. Một số quy định
khác
- Các chủ tàu
cá có thể chọn lựa để thụ hưởng duy nhất một chính sách hỗ trợ nếu các chính
sách hỗ trợ của đề án này giống với chính sách hỗ trợ khác của Chính phủ về
tính chất, nội dung và chỉ được hưởng các chính sách hỗ trợ của Đề án này cho một
tàu cá duy nhất trong thời gian thực hiện Đề án.
- Trong trường
hợp chủ tàu chưa hưởng đủ các chính sách hỗ trợ trong các năm theo quy định mà
chuyển nhượng quyền sở hữu tàu cá (vỏ tàu hoặc máy tàu hoặc cả vỏ tàu lẫn máy
tàu) cho người khác thì không tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ nữa.
- Trong thời
gian được hưởng hỗ trợ, nếu chủ tàu cá bị các cơ quan chức năng xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi khai thác thủy sản không đúng tuyến (thực hiện khai thác
thủy sản tại tuyến bờ, tuyến lộng) hoặc sử dụng chất nổ, hóa chất, xung điện để
khai thác thủy sản thì không tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ nữa.
Điều 2. Phân
công trách nhiệm
1. UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm
- Thành lập Hội
đồng thẩm định hồ sơ hỗ trợ ngư dân cấp huyện, Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng
thẩm định.
- Chỉ đạo UBND
cấp xã có hoạt động đánh bắt hải sản:
+ Tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin của địa phương, niêm yết công khai tại trụ
sở UBND xã, nhà sinh hoạt thôn và phổ biến cho toàn dân về các chính sách hỗ trợ
của UBND tỉnh và hướng dẫn ngư dân lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
+ Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các chủ tàu cá, xác nhận vào hồ sơ đề nghị hỗ trợ
đúng nội dung.
+ Thực hiện
niêm yết công khai Quyết định của UBND huyện, thành phố về danh sách và số tiền
hỗ trợ cho các chủ tàu cá trong xã.
- Chỉ đạo Hội đồng
thẩm định hồ sơ hỗ trợ ngư dân cấp huyện thẩm định chính xác về đối tượng và điều
kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ để giải quyết hỗ trợ kịp thời cho các chủ tàu theo quy
định. Các trường hợp không đủ điều kiện theo quy định thì phải sớm trả lời cho
các chủ tàu cá bằng văn bản và hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
- Quyết định cấp
kinh phí hỗ trợ và tổ chức giải ngân cho các chủ tàu cá.
- Lập báo cáo
chi tiết về tình hình chi hỗ trợ theo từng loại chính sách và từng đối tượng
trên địa bàn gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày
05/7 và ngày 05/01 hằng năm.
2. Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát các địa phương triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định.
- Chỉ đạo Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thực hiện công tác đăng kiểm tàu cá đúng
quy trình quy phạm kỹ thuật, kiểm tra chặt chẽ để kết luận chính xác trong Biên
bản kiểm tra kỹ thuật về các trường hợp tàu cá đóng mới, thay máy cải hoán,
nâng cấp theo đúng tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đã ban hành.
- Phối hợp với
Sở Tài chính tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, các vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời với UBND tỉnh để xem
xét, giải quyết.
3. Sở Tài chính
- Làm việc với Sở Nông nghiệp và PTNT thống nhất kế hoạch đóng mới,
cải hoán tàu thuyền của các địa phương để tham mưu UBND tỉnh giao dự toán chi hỗ
trợ ngư dân cho từng huyện, thành phố cùng với dự toán ngân sách hằng năm.
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm hướng dẫn UBND các huyện, thành phố:
+ Về trình tự,
hồ sơ, thủ tục liên quan của các đối tượng được hỗ trợ.
+ Tổ chức thực
hiện công tác chi hỗ trợ cho ngư dân và tổ chức kiểm tra công tác giải ngân thực
hiện các chính sách hỗ trợ thuộc phạm vi Đề án của các địa phương.
- Báo cáo tình
hình chi hỗ trợ cho ngư dân theo Đề án, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày
15/7 và ngày 15/01 hằng năm để tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề
án với UBND tỉnh.
4. Kho bạc Nhà
nước tỉnh chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố liên quan kiểm soát chi
và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ tàu cá được hỗ trợ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|