UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
196/2007/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 26 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về việc khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Liên Bộ
Tài chính và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp về việc hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 134/2004/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 04/TTr-SCN ngày 03/01/2007 của
về việc đề nghị phê duyệt Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế
đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh; Bản tham gia ý kiến của Sở Tài
chính tại Công văn số 1741/TC-HCSN ngày 26/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt
động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Sở Công nghiệp
Thái Nguyên có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, các đơn vị
liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện qui chế này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Và thay thế Quyết định số 1089/2004/QĐ-UB
ngày 24/5/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý khuyến
công.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Vương Thử
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 196/2007/QĐ-UBND ngày 26/01/2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu.
- Quy định
này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh (gọi
tắt là hoạt động khuyến công) do ngân sách cấp hàng năm.
- Các tổ chức,
cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán
kinh phí đã sử dụng theo qui định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến công
- Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các
huyện, thị xã, thị trấn và các xã của thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
bao gồm:
+ Doanh nghiệp
nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
+ Hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Hộ kinh
doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ hướng
dẫn về đăng kí kinh doanh.
- Tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công (gồm các hoạt động
dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin,
xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công
nghiệp nông thôn).
Điều 3. Ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công
- Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn vào các ngành nghề sau
đây được hưởng các chính sách khuyến công:
1. Công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
2. Sản xuất sản
phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong
phạm vi tỉnh, nơi tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất), sử dụng nhiều lao động (cơ
sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên);
3. Sản xuất sản
phẩm mới (sản phẩm mới là sản phẩm khi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất tại
huyện, thị xã, thị trấn; nơi cơ sở sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), hàng
thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước
(sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước
từ 70% trở lên).
4. Sản xuất sản
phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
5. Xây dựng
thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất
lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
6. Sản xuất,
gia công chi tiết bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh;
7. Đầu tư vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - TTCN và làng nghề.
Điều 4. Nội dung chi hoạt động khuyến công gồm:
1. Chi phí
cho các hoạt động để hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án
đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng,
đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính
khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp
theo vùng, lãnh thổ và địa phương.
2. Chi phí
cho các hoạt động để hướng dẫn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao
năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
3. Chi phí
cho các hoạt động để hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản
phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Hỗ trợ chi
phí để cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị
trường trong và ngoài nước; tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh
và tổ chức triển lãm, hội chợ, giới thiệu sản phẩm.
5. Hỗ trợ chi
phí để tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
6. Đối với cơ
sở sản xuất thì được hỗ trợ chi phí thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm
giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
7. Hỗ trợ chi
phí để tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát trong nước;
hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh,
liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
8. Hỗ trợ chi
phí để xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực
hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất công nghiệp nông thôn.
9. Ngoài các
nội dung chi cho hoạt động khuyến công chung từ khoản 1 đến khoản
8 điều này.
Theo phân cấp nhiệm vụ chi của khuyến công địa phương còn bao gồm:
a) Chi tuyên
truyền cho công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
b) Chi hỗ trợ
xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm của tỉnh.
c) Chi kiểm
tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở.
d) Chi mua sắm
thiết bị phục vụ công tác khuyến công.
đ) Chi khen
thưởng theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Các khoản
chi khác (nếu có).
Điều 5. Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
- Kinh phí bảo
đảm hoạt động khuyến công được qui định tại các Điều 7, 8, 9 Nghị định
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ.
- Kinh phí
khuyến công quốc gia chi hỗ trợ hoạt động khuyến công của tỉnh theo chương
trình, kế hoạch, đề án được phê duyệt.
- Kinh phí
Khuyến công địa phương được bố trí từ ngân sách tỉnh để chi cho hoạt động khuyến
công địa phương trên địa bàn tỉnh theo những nội dung qui định tại Điều 4 Quy
chế này.
Chương II
NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN VÀ
MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 6. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Nguyên tắc
- Đề án khuyến
công phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, phù hợp qui hoạch, kế hoạch phát triển
các ngành có liên quan.
- Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cơ sở sử dụng kinh phí khuyến công của Nhà nước
cho hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành của Nhà nước.
2. Điều kiện
chung để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
- Đúng đối tượng
qui định tại Điều 2 Quy chế này.
- Đúng ngành
nghề qui định tại Điều 3 Quy chế này.
- Đúng loại
công việc trong hoạt động khuyến công được phép chi theo nội dung qui định tại
Điều 4 Quy chế này.
- Chưa được hỗ
trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho mỗi nội dung chi.
- Có đề án
khuyến công và hồ sơ đầy đủ theo qui định.
3. Một số điều
kiện cụ thể để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
a) Đối với dự
án đầu tư sản xuất hoặc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Chấp hành các qui định về đầu tư, xây dựng của
Nhà nước.
b) Đối với dự
án đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề: Do các cơ sở dạy nghề, cơ sở
đào tạo có chức năng dạy nghề thực hiện theo chương trình, giáo trình phù hợp
yêu cầu của cơ sở sản xuất; Với các hình thức: dạy nghề tập trung tại cơ sở dạy
nghề, tại cơ sở sản xuất hoặc dạy nghề lưu động; tuân thủ các quy định hiện
hành về kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ nghề khi kết thúc khoá học.
c) Đối với việc
tham gia hội chợ, triển lãm hàng trong nước: Theo quy định tại Điểm 6.2 Khoản 6
phần II Thông tư 36/2005/TTLT-BTC-BCN.
d) Đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ khuyến công: Theo quy định tại Điểm 6.3 Khoản 6
phần II Thông tư 36/2005/TTLT-BTC-BCN.
Điều 7. Một số mức chi hỗ trợ cụ thể
1. Hỗ trợ chi
phí lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình phát
triển công nghiệp nông thôn với với các mức sau:
- Tối đa đến
30% chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình nhưng không quá 50
triệu đồng/1 báo cáo.
- Tối đa đến
45% chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm B, C
nhưng không quá 70 triệu đồng cho 01 dự án.
- Chi phí lập
dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại
Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Hỗ trợ chi
phí cho các hoạt động hướng dẫn, bồi dưỡng chủ cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm: Mức
hỗ trợ trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
3. Hỗ trợ chi
phí cho các hoạt động để hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường: Mức hỗ trợ trên cơ sở dự toán kinh phí
theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
4. Chi phí
tuyên truyền cho công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh để cung cấp thông tin về
thị trường, giá cả, giới thiệu sản phẩm và công nghệ, phổ biến pháp luật, trao
đổi học tập kinh nghiệm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề, cụ thể là:
- Xuất bản “Bản
tin công nghiệp Thái Nguyên” phát hành đến 12 số/năm.
- Lập dự toán
kinh phí hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
5. Hỗ trợ chi
phí để tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề, dạy nghề ngắn hạn
cho lao động nông thôn nếu có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2, 3 Điều 6
Quy chế này thì được hỗ trợ tính theo số lượng học viên thực tế tốt nghiệp khoá
học, mỗi học viên không quá 300.000đ/người/tháng và không quá 1.500.000đ/người/
khoá học nghề. Đối với các nghệ nhân ngành nghề nông thôn khi tổ chức giảng dạy,
truyền nghề tại các cơ sở đào tạo được hỗ trợ thù lao không quá 120.000đ/buổi đối
với nghệ nhân cấp quốc gia, không quá 70.000đ/buổi đối với nghệ nhân cấp tỉnh,
không quá 40.000đ/buổi đối với thợ giỏi.
- Hỗ trợ một
phần chi phí lớp học cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền
nghề tại cơ sở: Tối đa không quá 500.000đ/học viên/khóa học.
- Hỗ trợ xây
dựng điểm: "Làng nghề" theo đề án khuyến công tại các địa phương trên
cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ hiện hành.
- Trường hợp
đầu tư vào sản xuất công nghiệp nông thôn, sử dụng lao động địa phương có nhu cầu
đào tạo riêng phục vụ cho sản xuất và được tổ chức tuyển dụng thì được hỗ trợ mức
tối đa không quá 500.000đ/lao động/khoá học.
6. Hỗ trợ cơ
sở sản xuất công nghiệp nông thôn chi phí thuê diện tích tham gia hội chợ, triển
lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước:
- Hỗ trợ tối
đa đến 80% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ tại các tỉnh miền
núi trung du Bắc bộ; Tây Nguyên.
- Hỗ trợ 50%
chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ tại các vùng còn lại.
7. Hỗ trợ chi
phí để tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát trong nước.
- Mức hỗ trợ
trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Tối đa không
quá 50 triệu đồng/1 đợt đối với các tỉnh từ Quảng Bình trở ra và tối đa không
quá 70 triệu đồng/1 đợt đối với các tỉnh nam Trung Bộ và Nam Bộ.
8. Hỗ trợ chi
phí xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ sản xuất
tiên tiến:
- Đối với cơ
sở sản xuất đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến, tuyên truyền nhân rộng: mức
hỗ trợ trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, tối
đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.
- Đối với cơ
sở sản xuất đang hoạt động cần cải tiến công nghệ, qui trình sản xuất đáp ứng
yêu cầu trình diễn kỹ thuật. Sở Công nghiệp thống nhất với cơ sở sản xuất để đầu
tư hoàn thiện công nghệ, qui trình sản xuất. Việc đầu tư hoàn thiện công nghệ,
qui trình sản xuất do cơ sở sản xuất tự bảo đảm. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một
phần các chi phí liên quan tới mô hình trình diễn, mức hỗ trợ tối đa không quá
50 triệu đồng/mô hình.
- Đối với các
sản phẩm mới, qui trình sản xuất mới cần xây dựng mô hình trình diễn. Sở Công
nghiệp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ khả năng để xây dựng cơ sở sản xuất làm
mô hình trình diễn trên nguyên tắc các tổ chức, cá nhân tự bảo đảm nguồn vốn đầu
tư theo yêu cầu gắn với mô hình trình diễn. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần
kinh phí để thực hiện, mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng/ mô hình.
9. Hỗ trợ xây
dựng chương trình, kế hoạch khuyến công: Mức hỗ trợ trên cơ sở dự toán kinh phí
theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
10. Hỗ trợ
chi phí thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công tại
cơ sở: Mức hỗ trợ trên cơ sở dự toán chi phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành.
11. Hỗ trợ
kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công: Mức hỗ trợ trên cơ sở dự
toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
12. Hỗ trợ,
khen thưởng:
- Làng nghề đạt
các tiêu chí theo qui định, được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận, được
hỗ trợ: 20 triệu đồng/làng nghề.
- Nghệ nhân đạt
danh hiệu cấp tỉnh được khen thưởng 2 triệu đồng/nghệ nhân.
- Thợ giỏi đạt
danh hiệu cấp tỉnh được khen thưởng 500.000đồng/thợ giỏi.
13. Hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ khuyến công.
Tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện và khả năng thực hiện dịch vụ khuyến công được Nhà nước
xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
Việc xem xét
hỗ trợ thực hiện dịch vụ khuyến công theo nguyên tắc: hoạt động dịch vụ khuyến
công phù hợp với nội dung chương trình khuyến công trong từng thời kỳ. Kinh phí
khuyến công hỗ trợ được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện,
thời gian thực hiện, số lượng và đối tượng được hưởng dịch vụ khuyến công, chế
độ và tiêu chuẩn chi tiêu theo qui định hiện hành sau khi đã trừ phần đóng góp
của tổ chức, cá nhân hưởng thụ dịch vụ. Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Sở Công nghiệp.
Điều 8. Thủ tục để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Đề án xin
hỗ trợ kinh phí khuyến công (gọi tắt là Đề án khuyến công).
- Đề án khuyến
công là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến
công qui định tại điều 4 qui chế này. Đề án khuyến công có mục tiêu và đối tượng
thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định. Theo nguồn vốn
chia ra đề án khuyến công quốc gia và đề án khuyến công địa phương. Đề án khuyến
công gồm có các nội dung sau:
a) Sự cần thiết
và mục tiêu của đề án; đối với các đề án đào tạo nghề, xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ...cần phân tích, đánh giá rõ tình hình hoạt
động của cơ sở sản xuất, làng nghề, nguồn nguyên liệu, thị trường.
b) Đơn vị thực
hiện, đơn vị phối hợp, địa điểm thực hiện.
c) Đối tượng,
số lượng tổ chức, cá nhân thụ hưởng. d) Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
đ) Nội dung,
tiến độ các công việc sẽ triển khai
e) Dự toán
kinh phí để thực hiện bao gồm: kinh phí khuyến công, kinh phí đóng góp của tổ
chức, cá nhân thụ hưởng.
g) Phân tích,
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội.
h) Các tài liệu
khác kèm theo đối với từng loại đề án theo hướng dẫn của Trung tâm khuyến công
và tư vấn phát triển công nghiệp Thái Nguyên.
2. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công lập thành 7 bộ gồm có:
a) Đơn đề nghị
hỗ trợ kinh phí khuyến công (theo mẫu số 1 phụ lục) có xác nhận của cơ quan quản
lý hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
b) Bản sao hợp
lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao hợp
lệ các loại giấy phép hoạt động (nếu là loại hình kinh doanh có điều kiện);
d) Bản sao hợp
lệ các văn bản về chủ trương đầu tư; hoặc chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền;
đ) Dự án đầu
tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật xây dựng công trình kèm theo quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền (đối với dự án đầu tư);
e) Đề án khuyến
công;
g) Bản sao hợp
lệ các hợp đồng chuyển giao công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị, xử lý môi trường,
tư vấn lập dự án đầu tư, đào tạo hoặc các hợp đồng khác có liên quan (Đối với từng
loại dự án).
Điều 9. Trình tự xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các đề án
khuyến công gồm các bước sau:
1. Xây dựng kế
hoạch khuyến công.
2. Thẩm định
các đề án khuyến công.
3. Phê duyệt
kế hoạch và đề án khuyến công.
4. Hoàn thiện
hồ sơ khuyến công.
5. Ký các hợp
đồng.
6. Tổ chức thực
hiện.
7. Tổng kết, nghiệm
thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng.
Điều 10. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công:
Việc lập dự
toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ khuyến công thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
1. Về lập dự
toán:
Hàng năm căn
cứ thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, tình hình thực hiện
dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc khuyến công cần thực hiện
trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành và một số mức hỗ trợ chi phí quy định tại quy chế này.
- Đối với
kinh phí khuyến công quốc gia: Căn cứ vào chương trình, kế hoạch và đề án thực
hiện khuyến công quốc gia đã được phê duyệt từng thời kỳ, căn cứ khả năng ngân
sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân
sách Trung ương hỗ trợ chi thực hiện công tác khuyến công quốc gia, gửi Bộ Công
nghiệp và Bộ Tài chính.
- Đối với
kinh phí khuyến công địa phương: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công của địa phương
cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, báo cáo Sở Công nghiệp để
xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Về thực hiện
dự toán:
- Việc phân bổ
dự toán, rút dự toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Kho bạc nhà
nước kiểm soát chi kinh phí khuyến công theo định mức, chế độ hiện hành, các
quy định tại Thông tư số 36/2005/TTLB-BTC-BCN và các qui định tại qui chế này.
- Kinh phí thực
hiện cho các nhiệm vụ khuyến công theo quy định tại Điều 4 quy chế này được phản
ánh và quyết toán vào loại 04 khoản 56 “Các hoạt động khuyến công”, theo chương
tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà
nước.
- Kinh phí
khuyến công đến ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa thực hiện hết hoặc chưa chi hết,
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp báo cáo Sở Công nghiệp để
tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước để xem xét, giải quyết
theo qui định hiện hành.
3. Về cấp tạm
ứng:
- Đối với
kinh phí khuyến công quốc gia: Cục Công nghiệp địa phương sẽ cấp tạm ứng sau
khi hợp đồng khuyến công quốc gia có hiệu lực, đề án bắt đầu thực hiện và thanh
toán tạm ứng khi đề án hoàn thành được nghiệm thu.
+ Riêng đối với
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, việc cấp tạm ứng chỉ tiến
hành sau khi chủ đầu tư xây dựng mô hình đã thực sự bỏ vốn đầu tư hoàn thành được
50% khối lượng công việc như yêu cầu của hợp đồng.
+ Đối với đề
án hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, cấp kinh phí hỗ trợ (không tạm
ứng) sau khi đơn vị thực hiện đề án đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm
6.2, mục 6, phần II Thông tư số 36/2005/TTLT-BTC-BCN.
- Đối với
kinh phí khuyến công địa phương: Sau khi đề án được phê duyệt và hợp đồng đã được
ký giữa chủ đề án và Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp,
kinh phí hỗ trợ sẽ được Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
cấp theo tiến độ sau:
+ Tạm ứng cho
các nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, dạy nghề theo kế hoạch và tiến độ thực
hiện; Thanh toán tạm ứng cho đơn vị khi đề án hoàn thành được nghiệm thu.
+ Đối với các
nội dung xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, đầu tư mới, mở rộng sản xuất và
hỗ trợ chuyển giao công nghệ ... sẽ tạm ứng sau khi chủ đầu tư đã thực sự bỏ vốn
đầu tư và đã hoàn thành được 50% khối lượng công việc như yêu cầu của hợp đồng.
+ Đối với đề
án hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, cấp kinh phí hỗ trợ (không tạm
ứng) sau khi đơn vị thực hiện đề án đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm
6.2, mục 6, phần II Thông tư số 36/2005/TTLT-BTC-BCN.
4. Về quyết
toán:
Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công cuối quý, năm phải quyết toán kinh
phí đã sử dụng với Bộ Công nghiệp (đối với kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến
công Trung ương (nếu có) với Sở Công nghiệp (đối với kinh phí khuyến công địa
phương và phần chi bổ sung có mục tiêu về hỗ trợ khuyến công từ ngân sách Trung
ương cho ngân sách từng địa phương). Quyết toán năm Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp báo cáo Sở Công nghiệp để tổng hợp gửi: Cục Công
nghiệp địa phương; Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời
gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành. Cụ
thể như sau:
- Chậm nhất
sau 15 ngày kể từ khi đề án hoàn thành được nghiệm thu đơn vị sử dụng kinh phí
khuyến công phải lập quyết toán. Hồ sơ quyết toán gồm:
+ Báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện đề án.
+ Biên bản
nghiệm thu cơ sở (theo mẫu số 2 phụ lục).
+ Thanh lý hợp
đồng (theo mẫu số 3 phụ lục).
+ Chi tiết
quyết toán của từng đề án (theo mẫu số 4 phụ lục), kèm theo bản gốc hoặc bản
photo công chứng toàn bộ chứng từ chi tiêu của đề án.
+ Bảng quyết
toán các đề án theo mục lục ngân sách (theo mẫu số 5 phụ lục).
+ Bảng đối
chiếu kinh phí (theo mẫu số 6 phụ lục).
- Định kỳ
hàng quý, các đơn vị báo cáo tình hình thực hiện đề án về Trung tâm khuyến công
để tổng hợp báo cáo Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Sở Công nghiệp.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra
Sở Công nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc kiểm tra định kỳ, đột
xuất tình hình quản lý và thực hiện kinh phí khuyến công, đảm bảo việc quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 12. Cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công
1. Sở Công
nghiệp
Sở Công nghiệp
là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt
động khuyến công và kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng,
trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp địa phương và các văn bản qui phạm pháp luật về
khuyến khích ưu đãi phát triển công nghiệp địa phương phù hợp với qui định của
pháp luật.
- Xây dựng,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương hàng
năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng,
trình Bộ Công nghiệp chương trình, kế hoạch khuyến công hỗ trợ từ nguồn kinh
phí khuyến công quốc gia cho địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và các cơ sở công
nghiệp nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh lập đề án khuyến
công và thực hiện sau khi được phê duyệt. Xét duyệt quyết toán tài chính hàng
năm đối với Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
- Quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động
khuyến công của tỉnh.
- Định kỳ
hàng tháng, quí báo cáo Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình
phát triển công nghiệp địa phương và hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài
chính
Sở Tài chính
có trách nhiệm cân đối, bố trí nguồn vốn của kinh phí khuyến công địa phương
trong dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân phê duyệt theo qui định
của Luật ngân sách Nhà nước.
3. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Phối hợp với
Sở Công nghiệp, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp xây dựng
các đề án khuyến công hàng năm của địa phương mình và chỉ đạo thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực
thuộc Sở Công nghiệp trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công thực hiện chức
năng, nhiệm vụ tại Quyết định số 431/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Những tổ
chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động khuyến công được khen thưởng theo
quy chế thi đua khen thưởng hiện hành.
2. Những tổ chức,
cá nhân vi phạm qui định của Nhà nước về hoạt động khuyến công và qui chế này
thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Công nghiệp, Sở
Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Trung tâm Khuyến
công&Tư vấn phát triển công nghiệp và các ngành, các cấp, các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động khuyến công chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Công
nghiệp để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.