ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 02 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp
và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với
hoạt động khuyến nông;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
& PTNT tại Tờ trình số 214/TTr- SNN&PTNT ngày 15/6/2012;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung chi
và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và hủy
bỏ Quyết định 1139/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 của UBND tỉnh về Quy định tạm thời chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
& PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ
NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực
hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản,
tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn do tỉnh, huyện, thành phố quản
lý; các chương trình, dự án khuyến nông sử dụng các nguồn vốn khác thì áp dụng
theo quy định của chương trình, dự án đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sản xuất trên địa bàn tỉnh
gồm:
- Nông dân sản xuất nhỏ, nông
dân sản xuất hàng hoá, nông dân thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), xã viên tổ hợp tác và
hợp tác xã.
- Chủ trang trại, công nhân
nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tổ chức khuyến nông trong nước
và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất
kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
8/01/2010 của Chính phủ;
3. Người hoạt động khuyến nông
tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh
doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
8/01/2010 của Chính phủ;
4. Cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về khuyến nông.
Điều 3.
Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Thu từ thực hiện các hợp đồng
tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông địa
phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
nông nghiệp của địa phương theo chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được
Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt. Kinh phí khuyến nông hằng năm
ưu tiên cho các lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh xác định.
2. Chương trình, dự án, kế hoạch
khuyến nông thực hiện theo giao dự toán hàng năm được cấp hoặc xét chọn hoặc đấu
thầu cạnh tranh theo quy định của Uỷ ban nhân dân các cấp;
Cơ quan Nông nghiệp và PTNT chịu
trách nhiệm xác định đơn vị được giao dự toán trình UBND cùng cấp quyết định
giao dự toán các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông hằng năm. Chủ tịch
UBND tỉnh quy định tiêu chí, quy trình đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến
nông địa phương;
Mọi tổ chức khuyến nông, người
hoạt động khuyến nông được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự
án khuyến nông.
3. Các tổ chức, đơn vị được giao
kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu
chuẩn, kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành.
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm
soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng
theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nội
dung chi và mức chi hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
1. Chi hỗ trợ người sản xuất khi
tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
a) Người nông dân sản xuất nhỏ,
nông dân sản xuất hàng hoá, nông dân thuộc diện hộ nghèo; xã viên Tổ hợp tác,
xã viên Hợp tác xã:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/ngày
thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại cơ sở (chủ yếu tổ chức
tập huấn cho nông dân tại xã, thôn).
Trường hợp tổ chức tại huyện,
thành phố thì hỗ trợ theo nội dung, mức tại khoản 2.2 Điều này.
b) Người nông dân là chủ trang
trại, công nhân nông - lâm trường:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại:
Hỗ trợ 50% mức hỗ trợ tại khoản 2.2 Điều này.
c) Người sản xuất là công nhân
doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được
hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.
2. Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến
nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
a) Chi hỗ trợ người hoạt động
khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo
bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên.
b) Chi hỗ trợ người hoạt động
khuyến nông, cán bộ xã, thôn không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn: Tổ chức tại cơ
sở (xã, thôn) 25.000 đồng/ngày thực học/người; tổ chức tại huyện 50.000 đồng/ngày
thực học/người và tổ chức tại thành phố 70.000 đồng/ngày thực học/người.
- Tiền đi lại theo giá cước
phương tiện giao thông công cộng của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đối với
người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Trường hợp, ở những nơi không có
phương tiện giao thông công cộng thì thanh toán theo số km thực tế từ nơi cư
trú đến nơi tham gia học tập và ngược lại, với mức 1.000 đồng/km (Mỗi người được
thanh toán lượt đi và về cho một khóa học) và mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa
học.
- Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo
bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên.
3. Chi cho giảng viên, báo cáo
viên: đi lại, nơi ở và thù lao giảng viên, báo cáo viên.
Tuỳ theo đối tượng, trình độ học
viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù
hợp.
- Chi phí cho việc đi lại, bố
trí nơi ở cho giảng viên, báo cáo viên: thực hiện theo quy định chế độ công tác
phí UBND tỉnh quy định.
- Mức chi thù lao giảng viên,
báo cáo viên (đã bao gồm cả việc soạn giáo án bài giảng, tiền ăn giảng viên)
theo quy định sau:
+ Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ
viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh
uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa
không quá: 500.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục,
Vụ, Viện, giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 400.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là tiến
sỹ khoa học, tiến sỹ; chuyên viên chính; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và
tương đương, mức tối đa không quá: 300.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là
chuyên viên; giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã, mức tối đa không
quá: 200.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp
xã, mức tối đa không quá: 120.000 đồng/buổi;
4. Chi phí phục vụ lớp học:
- Tiền điện, nước, vệ sinh phục
vụ hội trường, chỗ ở học viên theo thực tế (đối với trường hợp không thuê).
- Thuê hội trường theo hợp đồng
và hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tiền nước uống cho giảng viên,
học viên chi thực tế theo hóa đơn hợp pháp, nhưng tối đa không quá 7.000 đồng/người/ngày;
- Thuê chỗ ở cho học viên theo
thực tế hóa đơn hợp pháp, nhưng mức tối đa không quá mức tiền thuê chỗ nghỉ về
chế độ công tác phí hiện hành do UBND tỉnh quy định và chi khác (nếu có).
Điều 6. Chi
thông tin tuyên truyền
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện
thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có phương
án, kế hoạch thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp
– nông thôn, các tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển
hình tiên tiến. Nội dung cụ thể:
1. Truyền thông khuyến nông
Hằng năm, căn cứ dự toán ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao và nhu cầu về công tác công tác thông tin
tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình truyền thông khuyến
nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp phích, tài liệu khuyến
nông (bao gồm tài liệu in ấn, băng hình) và các hình thức trực quan khác, trình
Sở Nông nghiệp & PTNT (đối với ngân sách tỉnh), trình UBND huyện, thành phố
(đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt để thực hiện.
2. Diễn đàn khuyến nông
- Nội dung chi: Chi thuê hội trường;
tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên: hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham
gia diễn đàn.
- Mức hỗ trợ tổ chức diễn đàn áp
dụng theo quy định tại điểm 2 và 4, Điều 2
Quy định này. Riêng đối với chi
nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Hội nghị
Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội
nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức chi theo quy định hiện hành về tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chi hội chợ triển lãm hàng
nông nghiệp Việt Nam
- Cấp khu vực, cấp quốc gia:
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cấp tỉnh:
+ Đối tượng quy định tại Điều 1
Quy định này tham hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam được hỗ trợ 100%
chi phí thuê gian hàng. Mức thuê gian hàng do Ban tổ chức Hội chợ triển lãm
thông báo (trên cơ sở kết quả đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu
thì giá thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
+ Chi thông tin tuyên truyền hội
chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức.
5. Chi hội thi về các hoạt động
khuyến nông
Cấp tỉnh, huyện, thành phố:
Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi
ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án;
chi khai mạc, bế mạc; chi hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có);
chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi
và chi khác theo chế độ quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được cấp có
thẩm quyền giao;
6. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ
thống thông tin khuyến nông
Chi thuê đường truyền, mua phần
mềm đã được cơ quan có chức năng thẩm định; cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật
và các khoản chi khác theo chế độ quy định hiện hành;
Điều 7. Xây
dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:
1. Nội dung
- Xây dựng các mô hình trình diễn
về tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng
công nghệ cao trong nông nghiệp;
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản
lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2. Quy mô
- Mô hình trình diễn là một nội
dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
- Điểm trình diễn là cụ thể hoá
của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định.
+ Một mô hình có từ 2 - 5 điểm
trình diễn;
+ Mỗi điểm trình diễn thực hiện
tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng trở xuống; 1 lần đối với chu kỳ mô
hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án;
+ Mô hình trình diễn ứng dụng
máy móc, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm trên địa bàn tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục chung về
xây dựng các mô hình trình diễn
- Định mức kỹ thuật (vật tư, thiết
bị), định mức cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thực hiện mô hình theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Phương án tổ chức sản xuất mô
hình phải được Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (đối với ngân sách tỉnh)
hoặc UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt;
- Giá mua giống, vật tư theo giá
thị trường tại thời điểm triển khai, có hóa đơn hợp pháp; giá mua máy móc, thiết
bị phải có thẩm định của tổ chức có chức năng thẩm định giá, đồng thời thực hiện
việc mua máy móc, thiết bị đúng theo quy định hiện hành;
4. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ
xây dựng các mô hình
4.1. Mô hình trình diễn về tiến
bộ khoa học và công nghệ để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất:
4.1.1 Hỗ trợ mô hình sản xuất
nông nghiệp trình diễn a) Địa bàn, tỷ lệ (%) ngân sách hỗ trợ:
- Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo
(theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ),
ngân sách hỗ trợ: 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các
loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);
- Ở địa bàn trung du miền núi
thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống
và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu;
- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ
100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
b) Mức ngân sách hỗ trợ tối đa
chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu cho các mô hình trình diễn và hộ tham
gia mô hình
- Cây trồng hằng năm: 240 triệu
đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ;
- Cây công nghiệp dài ngày, cây
ăn quả và cây lâm nghiệp: 320 triệu đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ;
- Chăn nuôi: 320 triệu đồng/mô
hình/năm và 40 triệu đồng/hộ;
- Nuôi trồng thuỷ sản: 400 triệu
đồng/mô hình/năm và 65 triệu đồng/hộ.
4.1.2. Hỗ trợ chi phí mua công cụ,
máy cơ khí, thiết bị để xây dựng mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế
biến và ngành nghề nông thôn
- Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo
(theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ) được
hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/mô hình;
- Ở địa bàn trung du miền núi
thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 75% nhưng tối đa
không quá 100 triệu đồng/mô hình;
- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ
50% nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/mô hình.
Đối với mô hình hoặc hộ nông dân
đã được hỗ trợ theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh
về “Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015” thì không áp dụng Quy
định này; hoặc đã được hỗ trợ theo Quy định này thì không được hỗ trợ theo quy
định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011.
4.1.3. Mô hình khai thác và bảo
quản sản phẩm trên biển
- Xây dựng mô hình khai thác và
bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu), ngân sách hỗ
trợ 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình;
- Xây dựng mô hình khai thác và
bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu),
ngân sách hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 160 triệu đồng/mô
hình.
4.1.4. Mô hình ứng dụng công nghệ
cao: Hỗ trợ tối đa 30% tổng chi phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 160 triệu
đồng/mô hình.
4.1.5. Mô hình tổ chức, quản lý
sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững, hỗ trợ tối đa
không quá 25 triệu đồng/mô hình.
Trường hợp, thực hiện mô hình
khuyến nông theo chủ trương của cấp có thẩm quyền (Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh) mà
kinh phí thực hiện mô hình vượt mức mô hình tương ứng quy định tại khoản 4.1 Điều
này thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Phương án, dự toán chi tiết
gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trước khi thực hiện.
4.2. Chi thuê kỹ thuật: (không
thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước) để hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát thực hiện mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22ngày nhân (x)
số ngày thực tế thuê.
4.3. Chi triển khai xây dựng mô
hình trình diễn:
Tập huấn cho người tham gia mô
hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có) chi theo thực tế đảm bảo chế độ, định
mức quy định hiện hành và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 12 triệu đồng/mô
hình. Riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong
đó, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn 25.000 đồng/người/ngày.
Điều 8. Nội
dung và mức ngân sách hỗ trợ chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến
ra diện rộng
1. Nội dung: Thông tin, tuyên
truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ.
2. Mức chi: Theo thực tế đảm bảo
chế độ, định mức, nguyên tắc hiện hành và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không
quá 15 triệu đồng/1 mô hình điển hình sản xuất tiên tiến. Trong đó, mức hỗ trợ
cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành
thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại Khoản 2,3 Điều 5 của Quy định này.
Điều 9. Các
nội dung khác liên quan đến hoạt động khuyến nông
1. Chi mua bản quyền tác giả,
mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án khuyến nông: Sở Khoa học và Công
nghệ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Biên soạn và in giáo trình,
tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại
Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung
chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình
các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi thuê chuyên gia trong và
ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động
khuyến nông. Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí:
- Thủ trưởng đơn vị được giao chủ
trì thực hiện mô hình, chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê
chuyên gia trong nước và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản
phẩm cho phù hợp).
- Mức chi theo hợp đồng thực tế
thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ
của chuyên gia.
4. Chi tham quan, học tập trong
nước
- Nguyên tắc: Đã được cấp có thẩm
quyền giao dự toán kinh phí; khi thực hiện: Cấp tỉnh tổ chức phải được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất (về tổ chức, thành phần...); cấp huyện,
thành phố tổ chức phải được UBND huyện, thành phố cho phép;
- Mức chi: theo quy định hiện
hành.
5. Mua sắm trang thiết bị phục vụ
trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo quy định hiện hành và
trong phạm vi dự toán ngân sách giao hằng năm.
6. Kinh phí chi quản lý mô hình
khuyến nông
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
nông (Sở Nông nghiệp & PTNT, các Chi cục liên quan; Phòng Nông nghiệp &
PTNT hoặc Phòng Kinh tế): Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao theo định mức
(tự chủ) và ngoài định mức (đặc thù) hằng năm để tổ chức, triển khai xây dựng
các mô hình, chương trình, dự án; phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đánh
giá thực hiện mô hình, chương trình, dự án (thuê chuyên gia, lao động (nếu có);
chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính,
điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định
xét chọn, nghiệm thu mô hình khuyến nông, chi khác (nếu có).
b) Đơn vị, tổ chức thực hiện mô
hình khuyến nông
- Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện mô hình khuyến nông: Sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên (tự chủ) và không
thường xuyên (đặc thù nếu có) ngân sách giao hằng năm để chi công tác xây dựng
các mô hình, chương trình, dự án; quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu
có).
- Đơn vị, tổ chức ngoài công lập,
người hoạt động khuyến nông, người sản xuất thực hiện mô hình khuyến nông: Ngân
sách phân bổ không quá 3% (riêng địa bàn khó khăn, thuộc huyện nghèo không quá
4%) trên tổng mức kinh phí đấu thầu hoặc xét chọn thực hiện mô hình, dự án khuyến
nông để chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 10. Điều
kiện để thực hiện các mô hình khuyến nông
1. Người sản xuất được hỗ trợ thực
hiện mô hình
- Có địa điểm, diện tích thực hiện
mô hình phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình (có xác nhận của
chính quyền địa phương).
- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của mô hình. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của người sản xuất thực hiện
mô hình.
- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn
kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.
2. Điều kiện đơn vị tham gia thực
hiện mô hình
- Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp
với lĩnh vực thuộc mô hình khuyến nông;
- Đủ tiêu chuẩn để thực hiện các
mô hình khuyến nông theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện hoạt động khuyến nông địa phương
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Căn cứ quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn bản hướng dẫn:
+ Tiêu chuẩn, định mức cán bộ kỹ
thuật để hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể đảm bảo phù hợp với tính chất
của từng mô hình địa phương.
+ Tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật
(vật tư, thiết bị) của từng mô hình phù hợp với địa phương.
+ Tiêu chuẩn các đơn vị, tổ chức,
cá nhân được tham gia thực hiện các mô hình khuyến nông.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch khuyến
nông trung hạn theo thời kỳ ổn định ngân sách, để tập trung nguồn lực thực hiện
có mục tiêu một số nội dung ưu tiên. Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt động khuyến
nông và nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh giao phê duyệt nội dung, phương
án. Phương thức thực hiện hoạt động khuyến nông theo một trong các hình thức:
giao dự toán, xét chọn hoặc đấu thầu;
+ Thực hiện chương trình truyền
thông khuyến nông trên phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Bản
tin theo quy định.
+ Xây dựng các mô hình, chương
trình khuyến nông.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao
và đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết định phân bổ dự toán cho các đơn vị trực
thuộc thực hiện; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng kinh phí đúng
mục đích, đối tượng và mức hỗ trợ tại Quy định này và quyết toán kinh phí hoạt
động khuyến nông theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và
Thông tư tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp,
tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến nông không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét chọn hoặc
trúng thầu thực hiện mô hình khuyến nông thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ dự toán đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết định phân bổ cho đơn
vị dự toán trực thuộc Sở hoặc ký hợp đồng thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ quy định này và văn bản
hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc
liên quan xây dựng mô hình, chương trình hoạt động khuyến nông của huyện, thành
phố quản lý;
- Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt
động khuyến nông và nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách huyện,
thành phố phê duyệt nội dung, phương án, dự toán kinh phí và phương thức thực
hiện hoạt động khuyến nông để đấu thầu hoặc đặt hàng:
+ Công tác tuyên truyền trên
phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông.
+ Xây dựng các mô hình, chương
trình khuyến nông.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc liên quan thực hiện việc lập, chấp hành, quyết toán và kiểm tra phê duyệt
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông theo
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, quy định này và Thông tư tịch
số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
chung).
3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính
- Kế hoạch các huyện, thành phố
- Hằng năm, trên cơ sở dự toán của
Ngành, địa phương và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
(đối với ngân sách tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện, thành
phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) giao dự toán ngân sách cho hoạt động
khuyến nông địa phương.
- Căn cứ Quy định này và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thẩm tra phương án phân bổ dự
toán ngân sách giao và thẩm tra hoặc kiểm tra quyết toán kinh phí hoạt động
khuyến nông đúng quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoạt động
khuyến nông đúng quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của Luật Công nghệ cao chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao phù hợp với địa
phương.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước; quy định hiện hành về chế độ, định mức và quy định
này thực hiện và hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố thực hiện kiểm
soát chi đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.