ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1865/2009/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 03 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP
THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản
quy phạm pháp luật bổ sung, sửa đổi liên quan khác của cấp có thẩm quyền về
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009
của Liên bộ: Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn cấp
phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Công văn số
1062/LĐTBXH ngày 21 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Cấp phát, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Các
quy định trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Lao động,
Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân thành phố Huế và các huyện, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Huế và các huyện, Giám đốc Kho bạc thành phố Huế và các huyện; Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn thụ hưởng kinh phí thuộc ngân sách nhà
nước thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp
tham gia kháng chiến và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG
CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành theo Quyết định số: 1865/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2009 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Uỷ ban Nhân dân
thành phố Huế và các huyện (gọi chung là cấp huyện), Phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội cấp huyện, Kho bạc nhà nước cấp huyện và Uỷ ban Nhân dân các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong công tác quản lý, tổ chức cấp
phát, thanh quyết toán kinh phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (gọi
chung là người có công) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải tuân theo quy định
của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo
nguyên tắc: Chi trả trợ cấp phải đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và
tận tay người có công trước ngày 10 hàng tháng.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi người có
công không đúng mục đích (cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác).
Không được thu bất cứ một khoản
lệ phí nào của người có công trong khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3.
Người có công được hưởng ưu đãi, các khoản chi thực hiện
ưu đãi người có công và chi hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công với cách mạng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý
được thực hiện theo các Điều 3, 4, 5 Thông tư liên tịch số
47/2009/TTLB-BTC-BLĐTBXH ngày 11/03/2009 của Liên bộ: Tài chính - Lao động
Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn cấp phát, quản lý sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công do ngành Lao động Thương binh và Xã hội quản
lý.
Điều 4.
Những nội dung chi công tác quản lý (chi phục vụ các hoạt
động nghiệp vụ về quản lý người có công, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế
toán đối với kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng)
được thực hiện như sau:
- Giao cho Giám Đốc Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội quy định mức thù lao chi trả trợ cấp và mức chi phục vụ
công tác chi trả trợ cấp. Mức chi phải phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương và hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Những nội dung chi còn lại của
công tác quản lý được thực hiện theo các quy định hiện hành. Đối với những nội
dung chưa quy định mức chi, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quy định
mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được giao.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 5.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1. Xét duyệt dự toán kinh phí của
Văn Phòng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc
người có công và các Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện để tổng hợp
thành dự toán kinh phí chung của tỉnh gửi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
đúng nội dung và thời gian quy định (trước ngày 05/7 hàng năm).
2. Căn cứ vào Quyết định giao dự
toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và dự
toán đã được phê duyệt, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội ra quyết định
phân bổ, giao dự toán cho Văn Phòng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Trung
tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công và các Phòng Lao động,Thương binh và Xã
hội cấp huyện theo loại, khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ngay từ ngày đầu
năm, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước, để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định
của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị,
xác nhận của Kho bạc nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử
dụng kinh phí của Văn Phòng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều
dưỡng, chăm sóc người có công và các Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp
huyện; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp. Quyết định điều chỉnh dự
toán gửi về Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc nhà nước
(nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan) để phối hợp thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông
báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng
quý, hàng năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho người có
công ở cấp huyện, cấp xã và đơn vị trực thuộc Sở Lao động,Thương binh và Xã hội.
5. Tổng hợp quyết toán kinh phí
toàn ngành hàng quý, hàng năm gửi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ
quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ,
hướng dẫn những quy định chung về chế độ tài chính và tài chính kế toán chuyên
ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, công tác tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu
đãi cho người có công trên địa bàn các huyện, các xã và các đơn vị trực thuộc Sở
Lao động,Thương binh và Xã hội.
7. Chỉ đạo Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội cấp huyện để hoàn thành việc lập tài liệu chi trả trợ cấp
ưu đãi trước ngày 01 hàng tháng.
Điều 6.
Kho bạc nhà nước tỉnh và Kho bạc nhà nước cấp huyện có
trách nhiệm
1. Hướng dẫn các đơn vị về thủ tục
mở tài khoản (nơi các đơn vị giao dịch) để tiếp nhận và sử dụng kinh phí thuộc
ngân sách nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
2. Đảm bảo chi trả nguồn kinh
phí kịp thời để thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng trên địa
bàn.
3. Về kiểm soát chi và thanh
toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/03/2009 của Liên bộ: Tài chính
- Lao động TB&XH và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Điều 7.
Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý
người có công, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán,
báo cáo quyết toán về Sở Lao động,Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời
gian quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra
công tác quản lý người có công, công tác quản lý kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công thuộc Phòng Lao động,Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng.
Điều 8.
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách
nhiệm
1. Lập dự toán các khoản chi trả
trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý, lệ phí
chi trả hàng năm gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6
hàng năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn
kinh phí thuộc ngành Lao động, Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện.
Trưởng phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và chịu
trách nhiệm tổ chức bộ phận kế toán để quản lý công tác tài chính kế toán theo
các quy định hiện hành.
3. Thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn Uỷ ban Nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác
quản lý người có công, chi trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng
từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời báo cáo Uỷ ban Nhân dân cấp huyện
và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý.
4. Hàng tháng, kiểm tra việc
tăng, giảm người có công của các xã; kiểm tra việc tổ chức chi trả các khoản trợ
cấp ưu đãi. Hàng quý, hàng năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công trên địa bàn gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
5. Trưởng phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo Quyết định số
09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/03/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội.
6. Cung cấp tài liệu và kinh phí
chi trả trợ cấp ưu đãi cho Uỷ ban Nhân dân cấp xã trước ngày 05 hàng tháng. Trường
hợp Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội trực tiếp chi trả các khoản trợ cấp
cho người có công, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về kết
quả chi trả và được nhận tiền thù lao chi trả theo quy định.
Điều 9.
Uỷ ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm
1. Cử cán bộ phụ trách công tác
Lao động, Thương binh và Xã hội làm người chi trả trợ cấp ưu đãi người có công
trên địa bàn.
2. Chịu trách nhiệm cuối cùng về
việc chỉ đạo cán bộ phụ trách công tác Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện
những nội dung công việc sau:
- Mở sổ theo dõi, quản lý từng
loại người có công. Thông báo công khai để người có công và nhân dân được biết
các nội dung về chính sách, chế độ trợ cấp, tình hình biến động liên quan đến
người có công.
- Mở sổ theo dõi quản lý thu chi
các khoản kinh phí, lập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
tiếp nhận, sử dụng và thanh toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công.
- Tiếp nhận tài liệu, kinh phí
và tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công. Yêu cầu: Bố trí nơi chi trả
thuận lợi cho người có công và đảm bảo an toàn, không để thất thoát, mất mát
trong quá trình chi trả. Kiểm tra danh sách nhận tiền trợ cấp trước khi thực hiện
chi trả. Việc chi trả phải đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và tận
tay người có công trước ngày 10 hàng tháng. Trả tiền trợ cấp cho người có công
(hoặc người được người có công uỷ quyền) phải yêu cầu người nhận ký vào danh
sách chi trả.
- Kiểm tra, lập danh sách báo
cáo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội các trường hợp chưa lĩnh trợ cấp lần
này chuyển sang lần sau lĩnh và các trường hợp thu hồi (hoặc thôi trả) trợ cấp
những người có công hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác (hoặc đã
chết, hưởng sai chế độ).
- Thanh toán các khoản kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với Phòng Lao động,Thương binh và Xã
hội. Yêu cầu: Thanh toán ngay sau khi hoàn thành việc thực hiện chính sách ưu
đãi người có công. Chứng từ thanh toán và các báo cáo liên quan phải được thực
hiện theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
3. Được hưởng thù lao chi trả
theo quy định và được hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện quản lý người có công,
quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm các ngành, địa phương
1. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt
quy định này.
2. Kho bạc nhà nước tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này đối với các Kho bạc
nhà nước cấp huyện.
3. Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp
mình và Uỷ ban Nhân dân cấp xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định này.
Điều 11.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý người có công, quản lý kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu
vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công thì tuỳ theo mức độ để xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Quá trình triển khai thực hiện
Quy chế nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.