THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1704/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội
khóa XIV: số
86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020 và số 87/2019/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2019 về
phân bổ ngân sách trung ương năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020:
1. Giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020 cho các bộ, cơ quan trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (theo các phụ lục đính kèm).
2. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 cho các bộ, cơ quan trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các nhiệm vụ thu, chi sau:
a) Thu phí, lệ phí thuộc phạm vi ngân
sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương;
b) Chi sự/nghiệp bảo vệ môi trường của
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chi nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia;
d) Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức;
đ) Chi thường xuyên của các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu chi tiết theo lĩnh vực, dự án
của từng chương trình cho các bộ, cơ quan trung ương;
e) Chi nhiệm vụ phân giới cắm mốc Việt
Nam - Campuchia, quản lý tuyến biên giới Việt Nam - Lào; kinh phí thực hiện ba
văn kiện biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
g) Bổ sung có mục tiêu chi thường
xuyên ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương theo từng mục tiêu, nhiệm vụ và chương trình mục tiêu theo mức dự toán đã
được Quốc hội quyết định;
h) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và chương trình
mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới;
i) Tổng mức vay, vay bù đắp bội chi,
vay để trả nợ gốc, mức bội chi của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Trên cơ sở Thỏa thuận về kế hoạch
hợp tác hằng năm giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Thỏa thuận kỳ họp Ủy ban hỗn hợp
Việt Nam - Campuchia về hợp tác kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật, trước ngày
31 tháng 12 năm 2019, giao dự toán chi ngân sách cho các bộ, cơ quan trung ương
để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, học sinh, sinh viên Lào,
Campuchia hiện đang học tập tại Việt Nam theo diện Hiệp định và thực hiện các
chương trình, dự án đủ điều kiện triển khai năm 2020, trong đó ưu tiên các
chương trình, dự án hoàn thành năm 2020; số kinh phí viện trợ còn lại, phân bổ
và giao dự toán trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.
b) Giao bộ, cơ quan trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh mục tiêu, chỉ tiêu và tổng vốn ngân sách trung ương năm
2020 thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết theo nội dung, dự
án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 30 tháng 11 năm
2019.
Điều 2. Triển khai thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020:
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
2. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan trong phạm vi quản lý được giao, có nhiệm vụ:
a) Đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước
nộp đầy đủ vào ngân sách, nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn
đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận
được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
b) Phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự
án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới trước ngày 31
tháng 12 năm 2019, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
c) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chủ
trương tinh giản biên chế, sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại
hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, thực hiện cơ cấu lại
ngân sách trong từng lĩnh vực, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho các đơn
vị sự nghiệp công lập.
Đối với ngân sách của các địa phương,
phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực
hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng theo nguyên
tắc: dành 50% bổ sung nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương
tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực chi tương ứng; dành 50%
còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành
và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc
quyết định chi cho từng nội dung do địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền
quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
Sau khi đã bảo đảm nhu cầu cải cách
tiền lương, các địa phương chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để
thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành. Ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách một số địa phương phần nhu
cầu kinh phí còn thiếu theo quy định.
Các địa phương có điều tiết về ngân
sách trung ương, trường hợp xác định bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành cho cả lộ
trình đến năm 2025, không đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ, thì được phép
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn làm lương còn
dư này để đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật.
d) Hoàn thiện các văn bản quy định và
đẩy mạnh tiến độ thực hiện về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập của
từng lĩnh vực, bảo đảm tính đồng bộ, kịp thời. Tiếp tục rà soát, tổ chức sắp
xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
bảo đảm theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Tổ chức thực hiện đối với các nhiệm
vụ chi ngân sách trung ương năm 2020:
Dự toán chi trả nợ; chi trả chi phí
phát hành trái phiếu Chính phủ trong phạm vi dự toán chi trả nợ lãi của ngân
sách trung ương;
Chi thực hiện các chính sách, chế độ
đã được cấp có thẩm quyền quyết định còn hiệu lực theo quy định của pháp luật
như: chế độ chi an sinh xã hội (trợ cấp cho các đối tượng tham gia chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc, kháng chiến chống Mỹ cứu nước, dân công hỏa tuyến, người có
công định cư ở nước ngoài; trợ giúp người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt
Nam; thực hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, chính sách
nội trú; hỗ trợ đối tượng nhân sỹ, trí thức, văn nghệ sỹ tiêu biểu có khó khăn
trong cuộc sống; hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số vùng khó khăn,
người có công, thân nhân người có công với cách mạng, học sinh, sinh viên; hỗ
trợ bảo hiểm xã hội tự nguyện; hỗ trợ thực hiện pháp lệnh bà mẹ Việt Nam anh
hùng; hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ; bảo hiểm nông nghiệp; hỗ trợ
tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số;...);
chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế và thanh toán phí dịch vụ cho hoạt
động xếp hạng tín nhiệm quốc gia thường niên;
Cân đối ngoại tệ từ nguồn thu ngân sách
bằng ngoại tệ và mua từ hệ thống ngân hàng để đáp ứng cho các nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ương theo quy định được thực hiện bằng ngoại tệ. Hướng dẫn và
bổ sung kinh phí phát sinh thêm trong trường hợp có chênh lệch tỷ giá thực tế
với tỷ giá tính dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
b) Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân
sách nhà nước, bội chi ngân sách địa phương và mức vay nợ của ngân sách địa
phương; có biện pháp tích cực để giảm bội chi. Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các hiệp định vay mới, vay
nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ nhằm bảo đảm không vượt quá giới hạn
về trần nợ công.
4. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2020 theo tổng mức vốn và cơ cấu
vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
trước ngày 30 tháng 11 năm 2019.
b) Tổng hợp phương án phân bổ chi tiết
kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2020 của các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương về danh mục, mức vốn bố trí từng dự án cho các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới để báo cáo Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài
chính để kiểm soát việc giải ngân theo dự án.
c) Hướng dẫn các bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ vốn đầu
tư phát triển theo thứ tự ưu tiên như đã được quy định trong Luật và Nghị quyết
của Quốc hội có liên quan, ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi
vốn ứng trước; kiên quyết cắt giảm số vốn bố trí không đúng quy định; xử lý
nghiêm các trường hợp để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; tuân thủ nghiêm
danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Thực hiện thu cân đối ngân sách
nhà nước đối với: Toàn bộ phần lãi dầu, khí nước chủ nhà và lợi nhuận được chia
từ Liên doanh dầu khí Việt - Nga (Vietsovpetro); nguồn lợi nhuận còn lại theo
quy định tại Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội. Bố trí chi đầu tư phát triển ngân sách nhà nước để đầu tư các
dự án trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhiệm vụ quốc phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo Nghị quyết số 87/2019/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2019 về phân bổ ngân sách
trung ương năm 2020.
6. Tiếp tục thực hiện điều tiết 100%
số thu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm xăng, dầu
của Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn về ngân sách trung ương, giữ ổn định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia số thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu
trong nước và nhập khẩu như đối với năm 2017.
7. Tiếp tục thực hiện điều tiết tiền
thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo như phân cấp quy định tại Nghị
định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương
pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
8. Tiếp tục thực hiện phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu
qua đầu phương tiện ô tô theo Nghị quyết số 73/2018/QH14 ngày 14 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội về phân bổ NSTW năm 2019.
9. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay
ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách
trung ương: Trường hợp trong năm phát sinh khoản vay mới, hoặc có nhu cầu giải
ngân vượt dự toán giao, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi
thường xuyên) để tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định.
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng
mức vay và bội chi ngân sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định.
10. Đối với nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ
giao, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương giao chi tiết theo danh mục và mức
vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết
định tiếp nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết.
b) Trường hợp trong điều hành phát
sinh vượt dự toán hoặc phát sinh mới: Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối
với các khoản vốn viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm
vụ chi đầu tư phát triển) và Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản vốn viện
trợ không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương
trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, hỗ trợ phi dự án) chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan liên quan, căn cứ vào các thỏa thuận viện trợ đã ký
giữa Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan nhà nước Việt Nam với các nhà tài trợ,
báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán năm 2020
nguồn vốn viện trợ này; trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
thông báo cho các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương triển khai thực hiện.
11. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
a) Căn cứ vào tình hình thực tế, quyết
định việc tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
trung ương đảm bảo mục tiêu, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; đảm bảo vốn
đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định hiện hành để thực hiện các dự án
đầu tư, chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương quản lý, các dự án do
Trung ương hỗ trợ trên địa bàn (nếu có).
b) Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó: Các tỉnh miền Bắc, miền
Trung và Tây Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các tỉnh Đông Nam Bộ và vùng đồng
bằng sông Cửu Long bố trí tối thiểu 50% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến
thiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực y tế. Các địa phương bố trí tối thiểu 10% dự
toán thu để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
Xây dựng nông thôn mới. Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư
thuộc các lĩnh vực trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí cho
các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các nhiệm vụ quan trọng khác thuộc
đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Trong tổ chức thực hiện, phát sinh
tăng thu so với dự toán, địa phương chủ động phân bổ chi đầu tư thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng, trong đó ưu tiên chi các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Sử dụng kinh phí bổ sung; có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương từ nguồn phí sử dụng
đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn
tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách
nhiệm địa phương theo phân cấp.
d) Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện
công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu
tư trang thiết bị kỹ thuật tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm thuộc ngân sách địa phương cho các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm tại địa phương theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21
tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật
về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020.
đ) Căn cứ quy định tại khoản
5, điều 3 Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
e) Chủ động sử dụng kinh phí bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương (nếu có) và nguồn ngân sách địa phương phải
đảm bảo theo quy định để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương
ban hành. Kết thúc năm, địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ
Tài chính tổng hợp, xử lý các trường hợp thừa/thiếu so với dự toán theo quy
định về bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để
thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn đến năm 2020.
g) Thực hiện sắp xếp các khoản chi để
bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng
thêm trong năm 2020; bố trí kinh phí đầy đủ cho các chính sách đã ban hành.
h) Khi quyết định ban hành các chế độ,
chính sách, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo quy định, phải có báo cáo đánh giá tác động đến ngân sách, địa phương
và có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính thực hiện trong phạm vi dự toán chi
ngân sách địa phương được giao hằng năm và nguồn tài chính khác để thực hiện,
ngân sách trung ương không hỗ trợ.
i) Trong điều hành, phấn đấu tăng
thu, tiết kiệm chi và sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa
phương còn dư (sau khi đã bảo đảm đủ nhu cầu cải cách tiền lương của địa
phương) để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành, giảm
yêu cầu hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện các chính sách an sinh xã
hội.
k) Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa
phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương (bao gồm vay để bù đắp bội chi và
vay để trả nợ gốc), chi trả nợ lãi các khoản vay theo thẩm quyền, đúng quy định
của Luật ngân sách nhà nước. Quyết định dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, dành nguồn cho đầu tư phát triển, thực hiện
cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để bảo đảm tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
Điều 3. Căn cứ dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2020 được giao, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới bảo
đảm: Chi ngân sách nhà nước, bao gồm cả chi từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi,
được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao; chống thất
thoát, lãng phí; thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng, Luật quản
lý, sử dụng tài sản công:
1. Phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước theo thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật và
Nghị quyết của Quốc hội có liên quan, ưu tiên, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ
bản, thu hồi vốn ứng trước; kiên quyết cắt giảm số vốn bố trí không đúng quy
định; xử lý nghiêm các trường hợp để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; tuân
thủ nghiêm danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Bố trí chi thường xuyên đảm bảo
các chế độ chính sách cho con người, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
được giao. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; chống lãng
phí, giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy
định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành; chỉ ban hành
chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn
bảo đảm. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công
nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại, kết nối
thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước.
Điều 4. Điều chỉnh tiền lương năm 2020:
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, thực hiện
điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng;
đồng thời, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng
theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo) và trợ cấp ưu đãi người
có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở.
2. Tiếp tục thực hiện các quy định hiện
hành về chính sách tạo nguồn để cải cách tiền lương trong năm 2020 từ một phần
nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi
thường xuyên tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn thực hiện cải
cách tiền lương đến hết năm 2019 còn dư chuyển sang (nếu có). Đồng thời, dành
40% tăng thu thực hiện của ngân sách trung ương và 70% nguồn tăng thu thực hiện
của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2019, 50% nguồn tăng thu dự toán
năm 2020 của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2019, 50% phần kinh phí
dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và
hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập của ngân sách địa phương năm 2020 để tạo
nguồn cải cách tiền lương trong năm 2020 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025.
Đối với nguồn tăng thu ngân sách địa
phương (không kê tăng thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết), loại trừ
thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, gồm: thu tiền thuê đất một
lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử
lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết
định sử dụng để chỉ đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa
khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công
ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước (đối với năm 2019 chỉ tính phần tăng thu thực hiện so với
dự toán).
3. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Xác định và giao chỉ tiêu tiết kiệm
10% chi thường xuyên tăng thêm năm 2020 để tạo nguồn cải cách tiền lương cho
từng bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo
quy định.
b) Xác định số tăng thu ngân sách
trung ương trình cấp có thẩm quyền; số tăng thu nguồn ngân sách từng địa
phương, làm cơ sở để thông báo cho các địa phương triển khai thực hiện.
4. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh
phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy
định (đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo) và trợ cấp ưu đãi người có công
với cách mạng; hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương không cân đối được nguồn theo quy định của Chính
phủ.
Điều 5. Phân bổ kinh phí chi
thường xuyên của chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu còn lại,
các khoản chưa phân bổ của ngân sách trung ương:
1. Phân bổ chi tiết kinh phí sự nghiệp
còn lại của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và kinh phí
sự nghiệp của Chương trình mục tiêu Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích, bảo đảm yêu cầu thời gian phân bổ
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phân bổ trong điều hành ngân sách
đối với một số khoản chi đã có cơ chế, chính sách, xác định được nhiệm vụ,
nhưng chưa có cơ sở tính toán để phân bổ, bố trí cho các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương ngay từ đầu năm.
2. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường
rà soát, tổng hợp nhu cầu sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
cho các nhiệm vụ có tính chất đầu tư theo quy định tại khoản 5,
điều 3, nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020, gửi Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ
sung dự toán cho các bộ, cơ quan trung ương và bổ sung có mục tiêu cho địa
phương trước 30 tháng 6 năm 2020.
3. Đối với các khoản chi thường xuyên
chưa phân bổ của dự toán chi ngân sách trung ương năm 2020, ngoài các khoản chi
quy định tại tiết b, khoản 3 Điều 2 của Quyết định này, giao Bộ Tài chính theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập
phương án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung cho các bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương.
Điều 6. Dự toán chi từ khoản
thu tiền xử phạt vi phạm hành chính của ngân sách trung ương trong lĩnh vực an
toàn giao thông:
Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương 70% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an toàn giao thông phần ngân sách trung ương được hưởng phát sinh trên
địa bàn từng địa phương năm 2018; giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chủ động sử
dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
được điều tiết từ ngân sách trung ương về ngân sách địa phương để thực hiện các
nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng Công an,
Thanh tra giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông. Bố trí 30% còn lại cho Bộ Công an để thực hiện chi cho công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông của các cơ quan trực thuộc, thực hiện mua sắm một số
phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ cần bảo đảm thống nhất, đồng bộ phục vụ
công tác của lực lượng cảnh sát giao thông, đồng thời điều tiết hỗ trợ cho công
an một số địa phương có nguồn thu khó khăn để chi phục vụ công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn,
Điều 7. Thời hạn phân bổ chi tiết
dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và báo cáo kết quả thực hiện:
1. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách
nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm
2020 đến từng đơn vị trước ngày 31 tháng 12 năm 2019, thực hiện công khai và
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả phân bổ, giao dự toán theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của các bộ, cơ
quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo Chính phủ
để báo cáo Quốc hội và thực hiện công khai theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
Điều 8. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 9. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ
tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Đoàn đại biểu Quốc hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các cơ quan (phụ lục kèm theo);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (5). G
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Tỉnh
Bắc Giang
PHỤ LỤC I
DỰ
TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1704/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
toán năm 2020
|
1
|
2
|
3
|
I
|
Dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
9.193.000
|
1
|
Thu nội địa
|
7.863.000
|
2
|
Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu
|
1.330.000
|
II
|
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho
ngân sách địa phương đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương
|
100
|
III
|
Bội chi ngân sách địa phương
(1)
|
18.400
|
IV
|
Tổng số vay trong năm (2)
|
66.400
|
1
|
Vay để bù đắp bội chi
|
18.400
|
2
|
Vay để trả nợ gốc
|
48.000
|
V
|
Dự toán chi cân đối ngân sách địa
phương (đã tính đến số bội chi ngân sách địa phương)
|
14.017.644
|
VI
|
Số bổ sung từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương
|
8.689.117
|
1
|
Bổ sung cân đối ngân sách
|
6.536.444
|
2
|
Bổ sung có mục tiêu
|
2.152.673
|
VII
|
Dự toán chi ngân sách địa
phương (V+VI.2)
|
16.170.317
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Là mức được bội chi tối đa.
(2) Là mức được vay tối đa trong
năm.
PHỤ LỤC II
DỰ
TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
toán năm 2020
|
1
|
2
|
3
|
|
Dự toán chi ngân sách địa
phương (I+II)
|
16.170.317
|
I
|
Dự toán chi cân đối ngân sách địa
phương
|
14.017.644
|
1
|
Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương
|
116.413
|
2
|
Chi đầu tư phát triển
|
3.744.659
|
a
|
Chi đầu tư XDCB vốn trong nước
|
701.259
|
b
|
Chi đầu tư từ nguồn thu tiền
sử dụng đất
|
3.000.000
|
c
|
Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết
|
25.000
|
d
|
Chi đầu tư từ nguồn bội chi
ngân sách địa phương (1)
|
18.400
|
3
|
Chi thường xuyên (2)
|
9.863.724
|
|
Trong đó:
|
|
a
|
Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
4.558.996
|
b
|
Chi khoa học và công nghệ
|
30.021
|
4
|
Chi trả nợ lãi
|
2.800
|
5
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa
phương
|
1.200
|
6
|
Dự phòng ngân sách
|
288.848
|
II
|
Dự toán chi từ nguồn bổ sung có
mục tiêu
|
2.152.673
|
1
|
Bổ sung vốn đầu tư thực hiện các chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ
|
967.740
|
2
|
Bổ sung vốn sự nghiệp thực hiện các
chế độ chính sách theo quy định và một số Chương trình mục tiêu
|
404.330
|
3
|
Bổ sung thực hiện 02 Chương trình
mục tiêu quốc gia
|
780.603
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Chỉ phân bổ cho từng công trình,
dự án sau khi đã thực hiện được khoản vay từ nguồn vốn vay trong nước. Đối với
các chương trình, dự án thực hiện từ nguồn Chính phủ vay về cho địa phương vay
lại, thực hiện phân bổ vốn trong phạm vi tổng mức vay và tiến độ, khả năng thực
hiện giải ngân.
(2) Trong đó dự toán chi giáo dục -
đào tạo và dạy nghề, chi khoa học và công nghệ được giao là mức chi tối thiểu.
PHỤ LỤC III
DỰ
TOÁN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ)
Đơn
vị: Triệu đồng
Số
TT
|
Danh
mục các chương trình, dự án
|
Kế
hoạch năm 2020
|
Tổng
số
|
Vốn
ĐTPT (1)
|
Vốn
SN
|
|
TỔNG
SỐ
|
780.603
|
615.212
|
165.391
|
1
|
Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới
|
620.260
|
501.660
|
118.600
|
2
|
Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững
|
160.343
|
113.552
|
46.791
|
Ghi chú:
(1) Trong đó đã bao gồm vốn
thu hồi các khoản vốn ứng trước ngân sách trung ương.