ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 03 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
Điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị;
Căn cứ Nghị Quyết số
26/2017/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban
hành Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên
Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 2784/STC-TCHCSN ngày 23 tháng 8 năm 2017 về việc ban
hành Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chế độ công tác phí và chế độ
chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
13 tháng 10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành mức chi công tác phí và chế độ chi hội
nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Yên Bái; Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái ban hành mức chi công tác phí và chế độ chi hội nghị đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Như điều 3;
- T.T HĐND các huyện, thị
xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (Đăng công
báo)
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2017/QĐ-UBND ngày 03/10/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với chế
độ công tác phí
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với chế độ chi hội nghị
a) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Yên Bái; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội
đồng nhân dân và cuộc họp các ban của Hội đồng nhân dân.
b) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
d) Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt
Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Nguồn kinh phí để
chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí để lại theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật
(nếu có)
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC
PHÍ.
Điều 4. Điều kiện chi trả,
thanh toán công tác phí
1. Công tác phí là khoản
chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời
gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công
tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch
trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh
toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công
tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
tại quyết định này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh
toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập
trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Điều 5. Nguyên tắc chi trả,
thanh toán công tác phí
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo
đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.
2. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ trường hợp
được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 4 quy định này.
3. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do
yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được
thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ
thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ
thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm
thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có
thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường
hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không
thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương
tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
4. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và
đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng nhân dân thì Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí
từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng
thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật từ
nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 6. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn
thực tế.
a) Người đi công tác được thanh
toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc
cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Chi phí đi lại tại địa phương
nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về
nơi nghỉ (lượt đi và về).
- Cước, phí di chuyển bằng
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện cho
người đi công tác;
- Cước tài liệu,
thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà
người đi công tác đã chi trả.
- Cước hành lý của người đi
công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước
hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công
tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì
người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa,
xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả;
c) Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi
công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class) dành cho đối tượng: cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ
1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức
danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng
thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh
toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của
pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các
chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không
bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo
đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa
bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã
bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác
a) Đối với các chức danh lãnh đạo
có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác:
Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên
chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân
của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 7. Thanh toán phụ cấp
lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ
trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt
công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú tại nơi đến công tác).
a) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho
người đi công tác tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
b) Trường hợp đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ số giờ
thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm việc ngoài giờ hành
chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì
được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực
tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày
đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền
quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn
chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho
người đi công tác.
Điều 8. Thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một
trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa
đơn thực tế;
b) Trường hợp người đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người
đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện
người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ
không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh
toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán
a) Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 trở lên mức khoán tối đa: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân
biệt nơi đến công tác.
b) Các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác tại các quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Mức khoán tối đa 450.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương; tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức
khoán tối đa 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
Mức khoán tối đa 300.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều
này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác tại các quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.200.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng.
- Các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với các đối tượng lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.100.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng;
- Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động còn lại: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
c) Trường hợp
người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì
được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp người đi công tác
thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng
đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng,
thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ
và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
đ) Các mức chi thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do
phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi
lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán
tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và
thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê
phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê
phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay,
ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 9. Thanh toán khoán tiền
công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: Văn thư, kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các
cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm soát, xác minh, tống đạt và các nhiệm
vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác) thì tùy theo đối
tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động theo mức khoán tối đa 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng
khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử
đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ
công tác phí theo quy định này, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác
phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 10. Đi công tác theo
đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
1. Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên
cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán
toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo
đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi công tác trong
đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung
theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán
tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người
đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ
cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời,
công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan,
đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí
cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Chứng
từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công
tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn,
nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác
đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng
tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp
pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao
thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy
bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định
của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan,
đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi
công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh
toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng
nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 6 quy định
này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Mục II. CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 12. Điều kiện chi trả,
thanh toán chi hội nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để
tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai
có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định.
Điều 13.
Nguyên tắc chi trả thanh toán chi hội nghị
1. Khi tổ chức hội nghị, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy
theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc
họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp
cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo quy định này, tạo điều kiện
thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp, không phô
trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động
kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức
hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày
27/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về chế độ họp
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái, cụ thể như
sau:
a) Họp tổng kết công tác năm không
quá 1 ngày;
b) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
c) Họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề;
d) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với các cuộc họp khác thì
tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không
quá 2 ngày.
e) Thời gian các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định riêng của cấp
có thẩm quyền.
Điều 14. Nội
dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ
hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản công
tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp
phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi
dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi
lại.
7. Trong trường hợp phải tổ chức
ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch
giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ
cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và các doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm
thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản
chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng
thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không
được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng,
chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 15. Các
mức chi cụ thể
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi
bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị:
Thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo
cáo viên tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản
chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ:
Mức chi không quá 15.000 đồng/01 buổi (nửa ngày)/đại
biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại thành phố Yên Bái: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 150.000
đồng/ngày/người.
b) Cuộc họp tổ chức tại các huyện,
thị xã thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 120.000
đồng/ngày/người.
c) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn
tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối
đa 80.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa
mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp
lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại điểm a,b,c khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao
quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh
sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
cao hơn mức khoán bằng tiền tại điểm a,b,c khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu
trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu
thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối
đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi
thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú
của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê
phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều
8 quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi
lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện
theo quy định tại Điều 6 quy định này.
Điều 16. Hóa
đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội
nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng
kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo
quy định tại quyết định này (nếu có) theo quy định của
pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán
3. Các khoản thuê mướn khác phục vụ
hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên phải
có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ công
tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi
dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao.
2. Mức chi công phí tại Quy định này là mức chi
tối đa, thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi tại quy định này, quyết định
mức chi công tác phí cho phù hợp, nhưng tối đa không vượt quá mức chi tại Quy định
này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp
có thẩm quyền giao hằng năm.
3. Đối với các cơ quan nhà nước thực
hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, căn
cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị tại Quy định này để quyết định
mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
4. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn
kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ thì khuyến khích vận
dụng chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này, nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
và phù hợp với khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này để thực hiện đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực
hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công
tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền
giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
5. Những khoản chi công tác phí,
chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện, cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm
toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn
trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn
ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai
đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 18. Những nội dung chưa được quy định tại Quy định
này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị./.