|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
17/2012/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tôn Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
12/06/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 12 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, CHI
PHÍ DI DỜI MỒ MẢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá bồi thường cây trồng, vật
nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết
định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp về việc ban hành Quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí
di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, HS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tôn Hoàng
|
QUY ĐỊNH
GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, CHI PHÍ DI DỜI MỒ MẢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng việc bồi
thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất có tài sản
trên đất là cây trồng, vật nuôi, mồ mả phải di dời và có đủ điều kiện để được bồi
thường thì được bồi thường theo Quy định này.
Chương II
BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI, CHI PHÍ DI DỜI MỒ MẢ
Điều 3. Bồi
thường đối với cây trồng hàng năm
1. Nguyên tắc bồi thường.
a) Cây hàng năm có trước thời điểm
công bố quyết định thu hồi đất đã được công bố và chưa đến thời hạn thu hoạch
thì được bồi thường.
b) Cây hàng năm mới gieo, trồng
thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư tính đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất; trường hợp đang nửa thời vụ thì được hỗ trợ thêm lợi nhuận của 01 vụ thu
hoạch đó theo mức lợi nhuận bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
c) Tại thời điểm thu hồi đất mà
trên đất thu hồi không có cây trồng, nhưng thời gian từ thời điểm thông báo thu
hồi đất đến thời điểm thu hồi đất, người có đất bị thu hồi phải ngừng sản xuất
thì được hỗ trợ.
d) Đối với cây lương thực, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây rau màu cần tạo điều kiện để nhân dân thu hoạch xong
mới tiến hành xây dựng công trình. Trường hợp không thể chờ thu hoạch do yêu cầu
tiến độ xây dựng công trình, thì được tính bồi thường theo quy định tại điểm a,
b khoản 1 Điều này.
2. Phương pháp tính.
Mức bồi thường đối với cây hàng
năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng
của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm
trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của
nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
Căn cứ tình hình thực tế của khu
vực dự án, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xác định loại
cây trồng chính, năng suất, giá bán trung bình tại thời điểm thu hồi đất để làm
cơ sở đề nghị mức bồi thường chung cho toàn khu vực dự án theo tiêu thức sau
đây:
Mức
bồi thường (1m2) = Năng suất cao nhất 1 vụ (kg/m2) x Giá bán trung bình (đ/kg)
Năng suất cây trồng phải do
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện nơi có cây trồng xác nhận.
Điều 4. Bồi
thường đối với cây trồng lâu năm
1. Nguyên tắc bồi thường .
Cây lâu năm bao gồm cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường
theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng
đất.
2. Phương pháp tính.
Giá trị hiện có của vườn cây lâu
năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu
tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là
toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất
tính thành tiền theo thời giá thị trường tại địa phương.
b) Cây lâu năm là loại cây thu
hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của
vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với
giá bán một (01) cây tương ứng (quy định tại Bảng giá bồi thường cây lâu năm)
cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở
thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu
có).
c) Cây lâu năm là loại cây thu
hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời
kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán
vườn cây. Giá bán vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây
trồng nhân (x) với giá bán một (01) cây tương ứng (quy định tại Phụ lục đơn giá
bồi thường cây trồng) ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-)
đi giá trị thu hồi (nếu có).
d) Đối với cây trồng và lâm sản
phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá
nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, hộ
gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán
cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có).
e) Đối với cây lâu năm nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn của công trình thủy lợi là các loại cây đặc sản tập
trung, cây có giá trị kinh tế cao khi giải tỏa để thi công công trình nạo vét,
mở rộng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các hộ dân có cây trồng bị giải toả
thì Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính hỗ trợ cho từng
trường hợp cụ thể đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp
có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Đối với cây trồng được bồi thường theo quy định
tại điểm b, c khoản 2 Điều này nhưng chủ yếu là cây tạp, cây lấy gỗ mà khi giải
phóng mặt bằng không ảnh hưởng đến đời sống của các hộ dân, thì vận động người
dân chặt hạ, không bồi thường, nhưng phải được các hộ dân thống nhất theo biên
bản họp dân của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án.
3. Phân loại cây để tính giá bồi
thường.
a) Loại cây ăn trái (thân cứng)
được phân thành 04 loại như sau:
- Loại A: cây xanh tốt, tán lớn,
đang trong thời kỳ cho nhiều trái, có thời gian trồng trên 05 năm.
- Loại B: cây xanh tốt, đã cho
trái nhưng tán nhỏ, có thời gian trồng từ 03 năm đến 05 năm.
- Loại C: cây sắp cho trái hoặc
mới cho trái, có thời gian trồng từ trên 01 năm đến dưới 03 năm.
- Loại D: cây mới trồng đến 01
năm tuổi.
Trường hợp trong vườn cây trồng
có nhiều chủng loại cây, nhiều tầng và có mật độ cây trồng không đúng theo Phụ
lục đơn giá bồi thường cây trồng thì những loại cây chưa cho trái được xác định
là cây loại D; đối với cây già lão, năng suất thấp thì xác định là cây loại C,
nhưng mức giá bồi thường không được thấp hơn mức giá bồi thường của cây lấy gỗ
(loại cây lấy gỗ khác) có cùng kích thước.
b) Loại cây ăn trái (thân mềm)
được phân loại cụ thể cho từng loại cây tại Bảng giá bồi thường cây trồng.
c) Mật độ cây trồng theo quy định
là mật độ tối đa để tính bồi thường.
4. Quy định bổ sung một số trường
hợp cá biệt có thể xảy ra trong công tác bồi thường đối với cây trồng.
a) Đối với các loại cây cảnh
theo nguyên tắc chung là không bồi thường, chỉ hỗ trợ di dời. Trường hợp không
thể di dời (bị giải tỏa trắng, không còn đất để di dời hoặc do điều kiện khách
quan mà chủ hộ không thể thu hồi được giá trị cây cảnh khi Nhà nước thu hồi đất)
thì xem xét bồi thường. Mức bồi thường, hỗ trợ cây cảnh do tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng khảo sát, đề xuất từng trường hợp cụ thể, trình
Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
b) Trong cùng một dự án nếu giá
trị thực tế của từng loại giống cây trong cùng một vườn cây có giá trị thực tế
khác nhau, thì mức giá bồi thường phải khác nhau.
c) Đối với các loại cây có giá
trị kinh tế cao, mà không có hoặc có trong Phụ lục Đơn giá bồi thường cây trồng,
nhưng chưa phản ánh giá trị thực của cây trồng (do không phân loại giống cây trồng
cụ thể), thì Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định giá bồi
thường cụ thể cho từng loại cây trồng (giống cây), bảo đảm việc xác định giá bồi
thường phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Bồi
thường đối với vật nuôi
1. Nguyên tắc bồi thường.
a) Đối với nuôi trồng thuỷ sản
mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.
b) Đối với nuôi trồng thuỷ sản
mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường.
2. Phương pháp tính.
Mức bồi thường thiệt hại do phải
thu hoạch sớm thì được xác định theo thực tế; trường hợp có thể di chuyển được
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức hỗ trợ
được xác định từ 5.000-10.000đồng/m2 diện tích ao nuôi.
Điều 6. Bồi
thường chi phí di dời mồ mả
Đối với mồ mả phải di dời thì tổ
chức hoặc cá nhân sử dụng đất kết hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thông báo cho thân nhân người có mồ mả biết trước ít nhất 30 ngày và bồi thường
chi phí di dời mồ mả. Mức bồi thường chí phí di dời mồ mả được tính cho chi phí
về đất đai để cải táng, đào, bốc, di chuyển, xây dựng và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể như sau:
1. Mộ đất: 6.000.000 đồng/mộ.
2. Mộ xây thường (xây viền xung
quanh nền mộ bằng gạch hoặc bằng đá ong, đá xanh, không có nấm mộ): 8.000.000 đồng/mộ.
3. Mộ xây bán kiên cố (như mộ
xây thường, nhưng có nấm mộ): 10.000.000 đồng/mộ.
4. Mộ xây kiên cố (xây nền, nấm
mộ và mái che), mộ có kiến trúc phức tạp thì được đền bù phần nấm mộ có cùng
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này; phần kết cấu còn lại của
công trình được đền bù theo giá xây dựng mới theo quy định hiện hành.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất bị thu hồi phải tạo điều kiện và hướng dẫn địa điểm nơi cải táng các phần mộ
cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc di dời mồ mả trên địa phương mình theo
đúng phong tục, tập quán và quy định về vệ sinh môi trường.
6. Đối với mộ vắng chủ, mộ có
thân nhân nhưng quá thời hạn thông báo mà không chấp hành việc di dời thì Tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thuê mướn, bốc mộ và cải
táng dưới sự giám sát của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại nơi thu hồi đất. Chi phí
thuê mướn, bốc mộ và cải táng được thanh toán theo mức chi thực tế, nhưng tối
đa không vượt quá chi phí di dời mồ mả theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phối
hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất xác định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi,
chi phí di dời mồ mả cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất trên địa
bàn đúng theo Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây
dựng theo dõi diễn biến giá trị cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả để kịp
thời đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh mức giá bồi thường
khi có biến động.
Điều 8. Xử
lý các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
Đối với những dự án, hạng mục đã
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt,
không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo quy định của Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí
di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Cây,
nhóm cây
|
Ký
hiệu
|
Đơn
vị tính
|
Đơn
giá (đồng)
|
Mật
độ cây trồng/1.000m2
|
A
|
CÂY ĂN TRÁI
|
|
|
|
|
I
|
Loại thân cứng
|
|
|
|
|
1
|
Xoài
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
1,600,000
|
|
|
|
B
|
“
|
970,000
|
|
|
|
C
|
“
|
400,000
|
|
|
|
D
|
“
|
50,000
|
|
2
|
Măng Cụt
|
|
|
|
20
|
|
|
A
|
cây
|
1,000,000
|
|
|
|
B
|
“
|
600,000
|
|
|
|
C
|
“
|
300,000
|
|
|
|
D
|
“
|
50,000
|
|
3
|
Sầu riêng
|
|
|
|
16
|
|
|
A
|
cây
|
1,000,000
|
|
|
|
B
|
“
|
600,000
|
|
|
|
C
|
“
|
300,000
|
|
|
|
D
|
“
|
50,000
|
|
4
|
Sa bô
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
570,000
|
|
|
|
B
|
“
|
470,000
|
|
|
|
C
|
“
|
240,000
|
|
|
|
D
|
“
|
40,000
|
|
5
|
Quýt
|
|
|
|
160
|
|
|
A
|
cây
|
640,000
|
|
|
|
B
|
“
|
530,000
|
|
|
|
C
|
“
|
260,000
|
|
|
|
D
|
“
|
40,000
|
|
6
|
Dừa
|
|
|
|
28
|
|
|
A
|
cây
|
560,000
|
|
|
|
B
|
“
|
340,000
|
|
|
|
C
|
“
|
170,000
|
|
|
|
D
|
“
|
40,000
|
|
7
|
Cam
|
|
|
|
250
|
|
|
A
|
cây
|
490,000
|
|
|
|
B
|
“
|
290,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
8
|
Bưởi
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
490,000
|
|
|
|
B
|
“
|
290,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
9
|
Chôm chôm
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
490,000
|
|
|
|
B
|
“
|
290,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
"
|
30,000
|
|
10
|
Nhãn
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
490,000
|
|
|
|
B
|
“
|
290,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
11
|
Bòn bon
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
490,000
|
|
|
|
B
|
“
|
290,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
12
|
Mít
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
420,000
|
|
|
|
B
|
“
|
250,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
13
|
Dâu
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
420,000
|
|
|
|
B
|
“
|
250,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
14
|
Me
|
|
|
|
49
|
|
|
A
|
cây
|
420,000
|
|
|
|
B
|
“
|
250,000
|
|
|
|
C
|
“
|
140,000
|
|
|
|
D
|
“
|
20,000
|
|
15
|
Vú sữa
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
420,000
|
|
|
|
B
|
"
|
250,000
|
|
|
|
C
|
"
|
140,000
|
|
|
|
D
|
"
|
20,000
|
|
16
|
Mảng cầu
|
|
|
|
250
|
|
|
A
|
cây
|
300,000
|
|
|
|
B
|
“
|
200,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
20,000
|
|
17
|
Cóc
|
|
|
|
40
|
|
|
A
|
cây
|
300,000
|
|
|
|
B
|
“
|
200,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
18
|
Chanh
|
|
|
|
160
|
|
|
A
|
cây
|
300,000
|
|
|
|
B
|
“
|
200,000
|
|
|
|
C
|
“
|
110,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
19
|
Táo
|
|
|
|
111
|
|
|
A
|
cây
|
300,000
|
|
|
|
B
|
“
|
200,000
|
|
|
|
C
|
“
|
110,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
20
|
Sơ ri
|
|
|
|
111
|
|
|
A
|
cây
|
300,000
|
|
|
|
B
|
“
|
200,000
|
|
|
|
C
|
“
|
110,000
|
|
|
|
D
|
“
|
30,000
|
|
21
|
Khế
|
|
|
|
111
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
25,000
|
|
22
|
Chùm ruột
|
|
|
|
160
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
25,000
|
|
23
|
Mận
|
|
|
|
111
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
25,000
|
|
24
|
Đào
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
25,000
|
|
25
|
Điều
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
25,000
|
|
26
|
Lựu, Thị, Hồng quân
|
|
|
|
250
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
25,000
|
|
27
|
Ổi
|
|
|
|
200
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
20,000
|
|
28
|
Lêkima
|
|
|
|
63
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
“
|
140,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
25,000
|
|
29
|
Ô môi
|
|
|
|
40
|
|
|
A
|
cây
|
220,000
|
|
|
|
B
|
"
|
140,000
|
|
|
|
C
|
"
|
100,000
|
|
|
|
D
|
"
|
20,000
|
|
30
|
Cà phê
|
|
|
|
250
|
|
|
A
|
cây
|
250,000
|
|
|
|
B
|
“
|
160,000
|
|
|
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
|
D
|
“
|
20,000
|
|
31
|
Tiêu
|
|
Tính
bằng nọc
|
250
|
|
|
A
|
cây
|
280,000
|
|
|
|
B
|
“
|
180,000
|
|
|
|
C
|
“
|
110,000
|
|
|
|
D
|
“
|
20,000
|
|
32
|
Trầu
|
|
|
|
1,000
|
|
|
A
|
nọc
|
140,000
|
|
|
|
B
|
“
|
100,000
|
|
|
|
C
|
“
|
70,000
|
|
|
|
D
|
“
|
20,000
|
|
33
|
Cau
|
|
|
|
250
|
|
|
A
|
cây
|
140,000
|
|
|
|
B
|
“
|
100,000
|
|
|
|
C
|
“
|
70,000
|
|
|
|
D
|
“
|
20,000
|
|
II
|
Loại thân mềm
|
|
|
|
|
34
|
Bầu, bí, gấc, mướp su su
|
|
|
|
|
|
- Giàn có diện tíchtrên 20m2
|
A
|
giàn
|
300,000
|
|
|
- Giàn có diện tích từ 10m2
đến 20m2
|
B
|
“
|
180,000
|
|
|
- Giàn có diện tích dưới 10m2
|
C
|
“
|
80,000
|
|
35
|
Thanh Long
|
|
|
|
250
|
|
- Cây đang cho nhiều trái
|
A
|
nọc
|
200,000
|
|
|
- Cây sắp cho trái
|
B
|
"
|
120,000
|
|
|
- Cây mới trồng
|
C
|
"
|
25,000
|
|
36
|
Đu đủ
|
|
|
|
333
|
|
- Cây đang cho nhiều trái
|
A
|
cây
|
50,000
|
|
|
- Cây sắp cho trái
|
B
|
"
|
20,000
|
|
|
- Cây mới trồng
|
C
|
"
|
5,000
|
|
37
|
Chuối
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Cây đang cho nhiều trái
|
A
|
bụi
|
30,000
|
|
|
- Cây sắp cho trái
|
B
|
“
|
15,000
|
|
|
- Cây con cao từ 0,5m trở lên
|
C
|
“
|
3,000
|
|
38
|
Thơm, khóm
|
|
|
5,000
|
không
tính
|
B
|
CÂY LẤY GỖ
|
|
|
|
|
1
|
Tre, tầm vong
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Loại trên 30 cây/bụi
|
A
|
bụi
|
420,000
|
|
|
- Loại từ 20-30 cây/bụi
|
B
|
“
|
300,000
|
|
|
- Loại từ 10-20 cây/bụi
|
C
|
“
|
200,000
|
|
|
- Loại dưới 10 cây/bụi
|
D
|
“
|
80,000
|
|
2
|
Trúc, Trải
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Loại trên 100 cây/bụi
|
A
|
bụi
|
210,000
|
|
|
- Loại từ 50-100 cây/bụi
|
B
|
“
|
150,000
|
|
|
- Loại từ 20-50 cây/bụi
|
C
|
“
|
100,000
|
|
|
- Loại dưới 20 cây/bụi
|
D
|
“
|
40,000
|
|
3
|
Bạch đàn, Xoan
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Cây có đường kính gốc trên
20cm
|
A
|
bụi
|
30,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
10-20cm
|
B
|
“
|
25,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ 5-9cm
|
C
|
“
|
15,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc dưới
5cm
|
D
|
“
|
4,000
|
|
4
|
Tràm
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Cây có đường kính gốc trên
9cm
|
A
|
cây
|
10,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
3-8cm
|
B
|
“
|
8,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc dưới
3cm
|
C
|
“
|
2,000
|
|
|
- Cây mới trồng đến 6 tháng và
chiều cao tối thiểu 1m
|
D
|
m2
|
1,500
|
|
5
|
Sao, Dầu
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Cây có đường kính gốc trên
30cm
|
A
|
cây
|
250,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
10-30cm
|
B
|
“
|
220,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
2-9cm
|
C
|
“
|
110,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc dưới
2cm
|
D
|
"
|
15,000
|
|
6
|
Các loại cây lấy gỗ khác
|
|
|
|
không
tính
|
|
- Cây có đường kính gốc lớn
hơn 50cm
|
|
cây
|
180,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
40-50cm
|
|
“
|
80,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
30-40cm
|
|
“
|
40,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
20-30cm
|
|
“
|
20,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc từ
10-20cm
|
|
"
|
10,000
|
|
|
- Cây có đường kính gốc <
10cm
|
|
“
|
3,000
|
|
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND ngày 12/06/2012 về Quy định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
14.240
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|