ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 22 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05
tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về phân cấp thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa
Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 191/TTr-STC ngày 17 tháng 01 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng
4 năm 2019 và bãi bỏ Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, xử lý tài sản tang vật,
phương tiện tịch thu sung công quỹ nhà nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở;
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN
DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 106 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Thừa Thiên Huế (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước).
2. Quy định về thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (trừ tài sản
là di tích lịch sử - văn hóa, tài sản phải chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành
quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).
3. Tài sản do tổ chức, cá
nhân chuyển giao quyền sở hữu cho cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân
sách Nhà nước cấp huyện.
4. Các nội dung khác không
quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật
hiện hành có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền ra quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao nhiệm vụ phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân.
3. Các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
3. Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Quy định chi tiết tại Điều 3
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (viết tắt là Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ).
Điều 4.
Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản là bất động sản
vô chủ; bất động sản không có người thừa kế.
b) Tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm; tải sản không người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, gồm:
Tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, xe ôtô, tài sản khác có giá trị từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
c) Tài sản là bất động sản,
xe ôtô, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do tổ
chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
d) Tài sản do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo
cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
đ) Tài sản của quỹ xã hội,
tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
e) Tài sản chuyển giao cho
Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ
quan ký hợp đồng dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân:
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế (viết tắt là Nghị quyết số
15/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản thuộc địa phương
quản lý:
Thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5.
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản bị tịch
thu theo quy định của pháp luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản là bất động sản,
xe ô tô, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 vụ việc xử lý (trừ
tài sản là tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng) thuộc
một trong các trường hợp sau:
+ Do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định tịch thu.
+ Do cơ quan thi hành án cấp
tỉnh hoặc cấp quân khu hoặc do cấp huyện chuyển giao.
+ Do cơ quan điều tra, Viện
Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định tịch thu.
- Điều chuyển tài sản giữa
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
với cấp huyện, cấp xã hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
khác đơn vị hành chính.
b) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh chủ trì quản lý tài sản quyết định phê duyệt phương án xử lý:
Thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý: Thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Đối với tài sản là bất động
sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không
có người thừa kế:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản, xe ô tô và tài
sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản thuộc địa bàn quản lý
trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Đối với tài sản của quỹ bị
giải thể:
Cấp có thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2
Điều 4 Quy định này phê duyệt phương án xử lý tài sản.
4. Đối với tài sản do các tổ
chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước:
Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại điểm c khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Quy định này phê duyệt phương án xử lý tài sản.
5. Đối với tài sản do doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt
Nam theo cam kết:
Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại điểm d khoản 1
Điều 4 Quy định này phê duyệt phương án xử lý tài sản.
6. Đối với tài sản được đầu
tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án:
Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại điểm e khoản 1
Điều 4 Quy định này phê duyệt phương án xử lý tài sản.
7. Đối với tài sản xử lý theo
hình thức ghi tăng vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp:
Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định ghi tăng vốn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan
phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
b) Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
c) Tổ chức việc xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo đúng quy định của pháp luật.
d) Tổng hợp, báo cáo kê
khai, thực hiện cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu
tài sản công tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và triển khai thực
hiện Quy định này thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định pháp luật.
b) Báo cáo kê khai tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị tiếp nhận tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đảm bảo việc quản lý, sử
dụng tài sản theo quy định của pháp luật, đồng thời thực hiện báo cáo tài sản gửi
Sở Tài chính để tổng hợp.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm chấp hành việc quản lý tài sản công theo đúng quy định
của pháp luật có liên quan và theo phân cấp tại Quy định này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.