QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày
19 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa được thành lập trong toàn tỉnh, trên cơ sở vận động sự đóng góp và ủng
hộ với tình cảm và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để cùng
Nhà nước chăm sóc ngày càng tốt hơn người có công với cách mạng.
Điều 2. Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở các cấp như sau
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh.
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện).
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã).
Điều 3.
Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa không thuộc ngân sách nhà nước, Quỹ được hạch toán độc lập, thực hiện
theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành và báo cáo theo quy định
của pháp luật về kế toán.
Điều 4.
Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa các cấp được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi toàn bộ
các khoản thu, chi của Quỹ; không được dùng Quỹ để cho vay sinh lời; kết dư Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa được luân chuyển sang năm tiếp theo.
Việc vận động đóng góp xây dựng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa được thực hiện mỗi năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Thương
binh liệt sỹ (27/7). Tổ chức, cá nhân có thể ủng hộ một lần hoặc nhiều lần
trong một năm.
Điều 5.
Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa ở mỗi cấp có Ban quản lý và sử dụng (gọi chung là Ban Quản lý Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa); Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp chịu trách nhiệm trước
UBND cùng cấp, trước pháp luật về tổ chức quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa.
Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của
tỉnh, của huyện có con dấu riêng, Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã sử dụng
con dấu của UBND cấp xã.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG
VÀ MỨC HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 6.
1. Các đối
tượng được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, bao gồm:
a) Công dân Việt Nam đang làm việc
tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan Đảng; tổ chức
chính trị xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Các cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh.
b) Người Việt Nam làm việc, học tập
ở nước ngoài.
c) Những người làm nghề tự do.
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp.
đ) Một cá nhân thuộc nhiều đối tượng
vận động khác nhau thì chỉ đóng góp ủng hộ Quỹ một lần ở mức vận động cao nhất.
2. Các đối tượng không thuộc diện
vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
a) Người dưới 18 tuổi, người trên
55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam.
b) Các đối tượng
đang hưởng trợ cấp hàng tháng, phụ cấp theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng.
c) Người tàn tật theo quy định của
pháp luật về người tàn tật.
d) Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, trợ cấp xã hội, hộ nghèo (đã được cấp giấy chứng nhận hộ
nghèo trong năm).
đ) Học sinh, sinh viên đang học ở
các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề và các
trung tâm dạy nghề.
e) Quân nhân đang thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
Điều 7.
Đối tượng vận
động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được quy định cho từng cấp như sau:
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã vận
động đối với những người làm việc, lao động, công tác trên địa bàn do cấp xã trực
tiếp quản lý.
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện
vận động đối với những người đang làm việc tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp
cấp huyện; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp trên địa bàn do cấp huyện trực tiếp quản lý; cơ quan quân sự, công
an cấp huyện; các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do cơ quan cấp huyện
trực tiếp quản lý; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn cấp huyện.
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh vận
động đối với những người đang làm việc tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp
tỉnh; các cơ quan Đảng; các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp trên địa bàn do cấp tỉnh trực tiếp quản lý; cơ quan quân sự, công an cấp
tỉnh; các doanh nghiệp do cấp tỉnh trực tiếp quản lý, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại tỉnh.
Điều 8. Mức vận
động
1. Cán bộ, công chức, viên chức
đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước (kể cả cán bộ, công chức cấp xã), đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp; cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng đang
làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế mức vận
động tối thiểu 01 ngày lương/người/năm (theo mức lương cơ bản tại thời điểm nộp
không tính phụ cấp lương).
2. Đối với lao động hoạt động
trong các ngành dịch vụ, buôn bán nhỏ, ngành nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp
mức vận động tối thiểu 20.000 đồng/người/năm.
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoan
nghênh những tổ chức, cá nhân đóng góp cao hơn mức quy định nói trên và tiếp nhận
tinh thần tự nguyện ủng hộ của những đối tượng được quy định tại Khoản 2, Điều
6 Quy chế này.
Điều 9.
Nội dung sử
dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thực hiện theo Điều 9, Chương III của Điều lệ quản lý
và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; cụ thể là:
1. Tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, đài
tưởng niệm; xây dựng các nhà bia ghi tên liệt sỹ; hỗ trợ trong công tác quy tập,
tìm kiếm mộ liệt sỹ.
2. Hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà
ở đối với người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ.
3. Thăm hỏi, hỗ trợ người có công
với cách mạng hoặc thân nhân của họ khi ốm đau, khám, chữa bệnh và khi qua đời
mà gia đình gặp khó khăn.
4. Giúp đỡ người có công với cách
mạng hoặc thân nhân của họ khi gặp khó khăn trong đời sống.
5. Hỗ trợ địa phương có nhiều đối
tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng mà nguồn vận động
ủng hộ thấp.
6. Chi cho các hoạt động phục vụ
công tác quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa (tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài
liệu, công tác phí ...) và các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo vận
động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa).
Các khoản chi Quy định tại Khoản 6
Điều này không được vượt quá 05% tổng số thu hàng năm của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở
từng cấp.
Điều 10.
Việc sử dụng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cho từng nội dung quy định ở Điều 9 của Quy chế này phải dựa
vào dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ và được quy định cụ thể như sau:
1. Ở cấp tỉnh giao cho Phó Chủ tịch
UBND tỉnh kiêm Trưởng ban quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan
Thường trực Ban Quản lý Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh.
2. Ở cấp huyện giao cho Phó Chủ tịch
UBND kiêm Trưởng ban quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan Thường
trực Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện.
3. Ở cấp xã, phường, thị trấn giao
cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND kiêm Trưởng ban quản lý Quỹ quyết định trên
cơ sở đề xuất của Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã.
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 11.
Thành lập Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp
1. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập gồm: Phó Chủ tịch
UBND làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng
Ban Thường trực; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm
Phó Trưởng ban và đại diện lãnh đạo Hội Cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
2. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập gồm: Phó Chủ tịch
UBND huyện làm Trưởng ban, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm
Phó Trưởng ban Thường trực; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện làm Phó Trưởng ban và đại diện lãnh đạo Hội Cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
3. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
cấp xã do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập gồm: Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, một cán bộ, công chức cấp xã phụ
trách văn hóa xã hội hoặc Lao động - Thương binh và xã hội làm Phó Trưởng ban
Thường trực; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm Phó
Trưởng ban và đại diện lãnh đạo Hội Cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp
làm thành viên.
4. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa cấp tỉnh, cấp huyện có bộ phận giúp việc là Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa do Trưởng ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp quyết định thành lập.
Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã có bộ phận giúp việc do Trưởng ban Quản
lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa xã quyết định thành lập.
Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh
đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp
huyện đặt tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công
chức kiêm nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ phận giúp việc Ban Quản lý Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa xã đặt tại Văn phòng UBND xã, gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của
UBND xã.
Điều 12. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Chỉ đạo việc vận động xây dựng,
quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; kiểm tra các hoạt động của Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa thuộc cấp mình quản lý; đảm bảo thu, chi theo đúng chế độ quy định,
chấp hành đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành.
2. Lập dự toán thu, chi Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa hàng năm gửi Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp trên, UBND và cơ
quan tài chính cùng cấp.
3. Tổ chức kế toán và báo cáo quyết
toán thu, chi của Quỹ đúng chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp theo quy
định hiện hành.
4. Kiểm tra, duyệt quyết toán thu,
chi của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp dưới.
5. Đề nghị khen thưởng các đơn vị
và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm.
Điều 13. Nhiệm
vụ của Thường trực Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa trên địa bàn được phân công theo đúng quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức điều hành và thực hiện
nhiệm vụ của Ban quản lý theo Điều 12 của Quy chế này.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa theo Quy chế này.
2. Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa theo đúng quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
3. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa các cấp có trách nhiệm báo cáo số liệu quyết toán và hoạt động của Quỹ cấp
mình về Ban Quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp trên.
Điều 15.
Các ngành và các cơ quan, đoàn thể phối hợp với
Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan
thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung cuộc vận động
xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; đồng thời tổ chức vận động cán bộ, công chức của
cơ quan, đơn vị, thành viên của tổ chức mình tham gia ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức vận
động các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc quản lý và sử dụng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc ủng hộ, quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý,
sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa nếu vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế quản lý và sử
dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, nếu phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, thống nhất ý
kiến và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.