ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2022/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
21 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8
năm 2022 và thay thế Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định quản lý và sử dụng viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Ủy ban công tác về các TCPCPNN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cons Thông tin điện tử tỉnh;
- HTĐT: [email protected];
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Lâu
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là viện
trợ) của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức
được thành lập hợp pháp tại Việt Nam nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ
trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận, thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng và bên cung cấp viện trợ (gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài được thành lập theo luật pháp nước ngoài) thuộc phạm vi điều chỉnh
nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Bên tiếp nhận viện trợ trong Quy chế này là các
cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Sóc Trăng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khoản viện trợ trong Quy chế này được thực hiện
theo khoản 5 Điều 3 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Cơ quan chủ quản trong Quy chế này là Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 4. Nguyên tắc trong quản
lý, vận động, tiếp nhận và sử dụng viện trợ
1. Quản lý, vận động, tiếp nhận và sử dụng viện trợ
phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tuân thủ pháp luật Việt Nam và
các quy định khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Công tác vận động viện trợ được tiến hành thường
xuyên, theo định hướng, có tổ chức và phải phù hợp với đường lối đối ngoại của
Nhà nước, quy định pháp luật và định hướng thu hút viện trợ của tỉnh Sóc Trăng.
3. Phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các
sở, ngành, địa phương để chủ động thực hiện việc quản lý, vận động, tiếp nhận
và sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định pháp luật và Quy
chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối đa hiệu quả.
4. Nghiêm cấm mọi hoạt động tiếp
nhận, sử dụng các khoản viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
cho tỉnh Sóc Trăng khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ý kiến chấp thuận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Không tiếp nhận những khoản viện trợ gây ảnh hưởng
đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng.
6. Chủ khoản viện trợ, đơn vị tiếp nhận viện trợ có
trách nhiệm triển khai thực hiện khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định liên quan
của tỉnh Sóc Trăng và chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan thanh tra, kiểm tra liên quan trong quản lý, vận động, tiếp nhận và
sử dụng hiệu quả khoản viện trợ.
Điều 5. Hành vi bị cấm trong sử
dụng viện trợ
Hành vi bị cấm trong Quy chế này là các hành vi được
quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2020/ND-CP.
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ
QUẢN LÝ KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt
khoản viện trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
1. Các khoản viện trợ không quy định tại khoản 1,
3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Các khoản viện trợ khắc phục hậu quả được viện
trợ trực tiếp cho tỉnh Sóc Trăng, không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ.
3. Các khoản viện trợ mà bên tiếp nhận là các tổ chức
do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ra quyết định cho phép thành lập hoặc phê duyệt
điều lệ hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
bên tiếp nhận viện trợ, trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập.
Điều 7. Hồ sơ khoản viện trợ và
cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
1. Hồ sơ khoản viện trợ được lập theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trường hợp khoản viện trợ không thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chủ khoản viện
trợ và bên cung cấp viện trợ gửi hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ theo quy định. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có thế xem xét lập phương án mời các cơ quan chuyên môn ở Trung ương và địa
phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định
chương trình, dự án.
Điều 8. Trình tự, nội dung thẩm
định văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phí dự án
1. Trình tự thẩm định:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến thẩm
định và hồ sơ chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án tới Sở Tài chính,
Công an tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương liên quan. Trường hợp nội dung
khoản viện trợ vượt quá thẩm quyền quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan.
b) Các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan có
trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định hồ sơ viện trợ và có ý kiến trả lời bàng văn
bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội
dung thuộc quản lý của cơ quan đó và đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ.
c) Hết thời gian lấy ý kiến thẩm định các cơ quan
liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định hồ sơ dự án trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt hoặc từ chối tiếp nhận khoản viện trợ.
d) Kết luận thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ sở để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt tiếp nhận
khoản viện trợ. Trong trường hợp khoản viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho bên
cung cấp viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ về quyết định không tiếp nhận viện
trợ.
2. Đối với viện trợ khắc phục hậu quả mang tính chất
khẩn cấp, Sở Kế hoạch và Đầu tư không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của
các cơ quan liên quan.
3. Nội dung thẩm định: Thực hiện theo khoản 5 Điều
10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 9. Phê duyệt chương trình,
dự án, khoản viện trợ phi dự án
1. Trên cơ sở kết luận thẩm định của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt chương trình, dự án,
khoản viện trợ phi dự án bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày quyết định phê
duyệt khoản viện trợ, cơ quan chủ quản thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về
quyết định phê duyệt khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định phê duyệt của cơ quan chủ quản
để giám sát và phối hợp thực hiện.
3. Sau 06 tháng kể từ ngày khoản viện trợ được phê
duyệt, trường hợp khoản viện trợ vẫn chưa triển khai mà không có lý do chính
đáng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu thu hồi
quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ đã ban hành và thông báo cho bên
cung cấp viện trợ được biết.
Điều 10. Điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án trong quá trình thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung các khoản viện trợ quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho
các khoản viện trợ quy định tại Điều 6 Quy chế này trở thành một trong các trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP thì phải trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9 Quy chế này.
Điều 11. Quản lý thực hiện viện
trợ
Quản lý thực hiện khoản viện trợ thực hiện theo quy
định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 12. Quản lý tài chính viện
trợ
Quản lý tài chính viện trợ thực hiện theo quy định
tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ
Điều 13. Báo cáo, đánh giá thực
hiện khoản viện trợ nước ngoài
1. Chủ khoản viện trợ, Ban quản lý dự án thực hiện
thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình
thực hiện khoản viện trợ nước ngoài; phân tích đánh giá quá trình thực hiện một
cách toàn diện nhằm kịp thời đưa ra những điều chỉnh cần thiết, đảm bảo khoản
viện trợ được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả.
2. Báo cáo quản lý, thực hiện viện trợ nước ngoài:
a) Chủ khoản viện trợ, Ban quản lý dự án có trách
nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm theo quy định tại Điều 14
và Điều 15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu cơ quan chủ quản xây dựng báo cáo tổng hợp 06 tháng
và hàng năm về kết quả phê duyệt, tình hình giải ngân, quản lý, sử dụng các khoản
viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình để
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài chậm nhất ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 15 tháng
01 của năm tiếp sau.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều phối và tổ chức tiếp xúc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa
phương.
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin về tình hình cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký và hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài đế làm cơ sở cho việc tiến hành vận động và thẩm định viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn 05 năm và hàng năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan thực hiện đúng các quy
định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục tiếp nhận và
sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài.
c) Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ
quan liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và việc bổ sung, điều chỉnh các
chương trình, dự án.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị
có liên quan cân đối và bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các khoản
viện trợ nước ngoài.
đ) Phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện việc
theo dõi, đánh giá và kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện
trợ nước ngoài.
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc và định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này để Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ
đạo.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng theo quy định của pháp luật.
b) Trên cơ sở đề nghị của chủ khoản viện trợ, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm phần vốn đối ứng để tiếp nhận và thực
hiện các khoản viện trợ (nếu được chỉ đạo bố trí từ ngân sách địa phương) theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với những quy định của
các chương trình, dự án đã được phê duyệt.
c) Quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước.
d) Tổng hợp tình hình quản lý tài chính đối với khoản
viện trợ. Định kỳ 06 tháng và cả năm gửi báo cáo tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Kiểm tra giám sát tình hình quản lý tài chính và
tuân thủ quy định tài chính đối với các tổ chức, đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường
lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các
khoản viện trợ.
b) Tổng hợp hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng
viện trợ của các tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Báo cáo định kỳ hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý
và sử dụng viện trợ của các tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo thẩm quyền
quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
5. Công an tỉnh
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn
đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên lĩnh vực viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt
Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ thực hiện đúng các
quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội.
c) Cung cấp các thông tin liên quan và tham gia thẩm
định và góp ý kiến các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, đảm bảo các khoản viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đều có sự
tham gia góp ý kiến của Công an tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội.
đ) Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ.
6. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Sóc Trăng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức các hoạt động vận động viện trợ nước ngoài.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch vận động tài trợ, viện
trợ nước ngoài, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan liên
quan thẩm định hồ sơ viện trợ; quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ theo đúng các quy định
của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự xã hội; tham gia ý
kiến đối với khoản viện trợ được triển khai tại các khu vực, vị trí, địa bàn
quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh.
8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ; thẩm định
tính phù hợp của mục tiêu chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án với mục
tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực quản lý; hướng dẫn đôn đốc các đơn vị trực
thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ đúng quy định về quản lý và sử dụng viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam của Chính phủ và của tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra, hạch toán ghi thu - ghi chi
ngân sách đối với khoản viện trợ nước ngoài do các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Tài chính
theo quy định.
c) Có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của chủ
khoản viện trợ, đơn vị sử dụng viện trợ thuộc thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác liên quan đến quản lý, vận động,
tiếp nhận và sử dụng khoản viện trợ không quy định tại Quy chế này được thực hiện
theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện Quy chế
Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh các
vướng mắc, tồn tại có liên quan đến nội dung Quy chế này, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể và đơn vị có
liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.