ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2017/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 10 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH GIÁ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13
ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật phí và lệ phí số
97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-BTVQH10 ngày 4 tháng 4 năm 2001 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định 177/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/
NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi;
Căn cứ Thông tư số
280/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định giá tối đa
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành giá dịch vụ
công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam cụ thể như sau:
1) Diện tích tưới, tiêu do các Công
ty khai thác công trình thủy lợi phục vụ.
a) Diện tích được tưới, tiêu chủ
động
- Đối với diện tích đất trồng lúa:
+ Tưới, tiêu chủ động bằng động lực
vùng đồng bằng; mức giá là 1.646.000 đồng/ha/vụ.
+ Tưới, tiêu chủ động bằng trọng
lực vùng đồng bằng; mức giá là 1.152.000 đồng/ha/vụ.
- Đối với diện tích trồng rau, màu,
mạ cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ Đông thì mức giá tính bằng 40% mức giá của
diện tích trồng lúa tương ứng với từng biện pháp công trình.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản:
+ Đối với diện tích ao, đầm, hồ
chuyên nuôi trồng thủy sản được công trình thủy lợi cấp và tiêu nước, thay nước
theo kỹ thuật nuôi trồng thủy sản quy định (thời gian từ 09 tháng trở lên
trong một năm); mức giá là 250 đồng/m2 mặt nước/năm (lấy diện
tích được giao sử dụng đất làm căn cứ).
+ Diện tích chuyên nuôi trồng thủy
sản nhưng công trình thủy lợi chỉ cấp nước lần đầu mà không thay nước theo yêu
cầu kỹ thuật; mức giá là 125 đồng/m2 mặt nước/năm.
+ Đối với diện tích chuyển đổi từ
sản xuất 02 lúa sang sản xuất đa canh theo mô hình Lúa - Cá, quy định như sau:
++ Diện tích trồng lúa thì mức giá
theo mức của cây lúa.
++ Diện tích đã cấy lúa sau khi thu
hoạch lúa, thời gian còn lại trong năm nuôi trồng thủy sản, thì mức giá lấy
theo nuôi trồng thủy sản với mức 125 đồng/m2 mặt nước.
b) Diện tích được tưới, tiêu chủ
động một phần thì mức giá được tính bằng 60% mức giá của diện tích tưới, tiêu
chủ động.
c) Diện tích chỉ tạo nguồn tưới,
tiêu:
- Diện tích tạo nguồn bằng động
lực: Mức giá bằng 50% mức giá của diện tích tưới, tiêu chủ động bằng động lực.
- Diện tích tạo nguồn bằng trọng
lực: Mức giá bằng 40% mức giá của diện tích tưới, tiêu chủ động bằng trọng lực.
d) Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc
2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì mức giá được tính tăng thêm 20% so với mức giá tưới tiêu
chủ động.
đ) Trường hợp phải tách riêng mức
giá cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức giá cho tưới là 70%, mức giá
cho tiêu là 30% mức giá quy định ở trên.
e) Các mức giá nêu trên là mức giá
tính từ cống đầu kênh của Tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của
Công trình thủy lợi và là mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng theo quy định
hiện hành.
2) Các Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp trong vùng hệ thống thủy lợi do các Công ty khai thác công trình thủy
lợi quản lý (gọi tắt là HTX trong vùng) phải bơm chuyển tiếp phần sau
của các Công ty khai thác công trình thủy lợi để thực hiện đến mức chủ động
được tính mức giá như sau:
- Tưới, tiêu tiếp từ tạo nguồn mức
giá bằng 50% mức giá tưới, tiêu chủ động của từng loại cây trồng tương ứng.
- Tưới, tiêu tiếp từ chủ động một
phần thì mức giá bằng 40% mức giá tưới tiêu chủ động của từng loại cây trồng
tương ứng.
3) Các Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp ngoài vùng hệ thống thủy lợi do các Công ty khai thác công trình thủy
lợi phục vụ (gọi tắt là các HTX ngoài vùng) tự quản lý công trình đầu
mối lấy nước từ sông tự nhiên (sông Hồng, sông Đáy...) mức giá của những
diện tích tưới tiêu được tính như mức giá trong vùng của các Công ty khai thác
công trình thủy lợi.
Điều 2. Mức giá quy định tại
Điều 1 Quyết định này là căn cứ để lập dự toán, giao dự toán, đặt hàng tưới,
tiêu với các đơn vị làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh. Các quy định về giá dịch vụ công ích thủy lợi ngoài Quyết định này phải
tuân theo quy định tại Luật giá và các văn bản khác có liên quan, về thủ tục
đặt hàng, cấp phát thanh quyết toán cho các đơn vị quản lý thủy nông thực hiện
theo Quyết định số 84/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các quy định của Nhà nước hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã; Giám đốc các Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp; các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT; Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, NN&TNMT (HA);
- Website Hà Nam;
- Lưu: VT, KT.
QĐ-UBND 06/2017
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|