ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 129/2007/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH THÀNH
PHỐ CHO MỘT SỐ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 04 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố tại Công văn số
117/LHH-2007 ngày 11 tháng 9 năm 2007 và của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn
số 10510/STC-HCSN ngày 12 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sử dụng kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho một số nội dung hoạt động của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố giai đoạn 2007 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 283/2003/QĐ-UB ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành
phố và Thủ trưởng các sở - ngành thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ
SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ CHO MỘT SỐ NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2007 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định các nội dung, phạm vi điều chỉnh việc
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách thành phố cho hoạt động của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật giai đoạn 2007 - 2015 như sau:
1. Hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố.
2. Hỗ trợ có thu hồi các dự án nghiên
cứu triển khai quy mô nhỏ (tối đa không quá 80 triệu đồng/1 dự án) và hỗ trợ in
sách chuyên sâu của các nhà khoa học (tối đa không quá 60 triệu đồng/1 đầu
sách).
3. Hoạt động phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các Trường Đại học trên địa bàn thành phố để tổ chức các
cuộc thi Olympic cho tài năng trẻ (thông qua các Hội chuyên ngành thành viên của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố).
Điều 2.
Các nội dung không được quy định trong Quy chế này áp dụng
theo các quy định khác của pháp luật nhà nước hiện hành.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ trong Quy chế
1. Hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố, được
thực hiện theo Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ và các quy định của Quy chế này.
2. Các dự án nhỏ được hiểu là
các dự án do thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố đề
xuất, có yêu cầu hỗ trợ tối đa 80 triệu đồng/1 dự án và tuân thủ các quy định của
Quy chế này.
3. Sách chuyên sâu được hiểu là
sách của các thành viên trong Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố
biên soạn được hỗ trợ in ấn tối đa không quá 60 triệu đồng/1 đầu sách và tuân
thủ các quy định của Quy chế này.
4. Hội thi Olympic được hiểu là
Hội thi chuyên ngành, không chính quy, do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
thành phố phối hợp với các đơn vị cùng tổ chức, nhằm góp phần phát hiện các tài
năng trẻ cho thành phố.
Chương 2:
QUY ĐỊNH NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 4.
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối tượng (khách hàng): Bao gồm
các vấn đề, chương trình, phương án, đề án, dự án,… được Thành ủy, Ủy ban nhân
dân thành phố giao nhiệm vụ; các Sở, ban, ngành, quận, huyện đặt hàng, hoặc các
nội dung do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố đề xuất, đúng theo
quy định hướng dẫn về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội tại Công
văn số 733/LHH ngày 06 tháng 9 năm 2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam.
2. Trách nhiệm: Chủ tịch Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố có trách nhiệm tổ chức tư vấn, phản biện,
giám định xã hội và báo cáo kết quả cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và
các đơn vị đặt hàng theo đúng yêu cầu hợp đồng ký kết.
3. Cơ chế thực hiện: Chủ tịch
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố ra Quyết định thành lập và
giao nhiệm vụ cho Hội đồng Tư vấn, phản biện và giám định xã hội gồm các Ủy
viên được chọn từ thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành
phố và các nhà khoa học có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với nội
dung, yêu cầu phía đặt hàng; giới hạn số thành viên trong một Hội đồng cao nhất
không quá 09 người.
4. Hội đồng Tư vấn, phản biện và
giám định xã hội chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật thành phố về phương pháp tiến hành và phải báo cáo kết quả công việc
đã thực hiện khi kết thúc nhiệm vụ.
Điều 5.
Hoạt động hỗ trợ có thu hồi các dự án nghiên cứu triển
khai quy mô nhỏ và hỗ trợ in sách chuyên sâu
1. Đối tượng hỗ trợ: Các hội viên
của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố có công trình nghiên cứu
khoa học đã được Hội đồng Khoa học của Liên hiệp Hội, các Hội chuyên ngành hoặc
Hội đồng Khoa học do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập nghiệm thu, được đánh
giá khả thi, áp dụng vào thực tế có triển vọng đem lại hiệu quả cần được xem
xét hỗ trợ triển khai vào sản xuất, đời sống hoặc hỗ trợ in ấn phổ biến cho xã
hội.
2. Điều kiện tham gia: Dự án đã
được đăng ký trong kế hoạch hàng năm của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
thành phố (đăng ký trước tháng 9 hàng năm); lập thuyết minh dự án đúng theo mẫu
của Liên hiệp Hội phát hành, có chữ ký cá nhân, xác nhận đóng dấu của Hội chủ
quản và đơn vị thực hiện (nếu có); chấp hành đúng các quy định của Quy chế này.
3. Trách nhiệm chủ dự án: Toàn quyền chủ động tổ chức thực hiện dự án
theo đúng mục tiêu, nội dung, sản phẩm đã ký trong Hợp đồng triển khai với Liên
hiệp Hội; có trách nhiệm sử dụng, thanh quyết toán và hoàn trả kinh phí thu hồi
theo đúng quy định về sử dụng ngân sách nhà nước; chịu trách nhiệm về các hoạt
động thực hiện dự án trước Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố và
trước pháp luật.
4. Trách nhiệm của Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố: Hướng dẫn và thực hiện quản lý việc tổ chức
triển khai các dự án theo đúng quy định; chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Ủy
ban nhân dân thành phố về kết quả đầu tư.
5. Cơ chế tổ chức xét duyệt,
nghiệm thu và kiểm tra, giám sát dự án: Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật thành phố ra quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt, Hội đồng nghiệm
thu và duyệt hỗ trợ mức kinh phí cho các dự án triển khai nhỏ và in sách chuyên
sâu; Hội đồng xét duyệt, nghiệm thu dự án tối thiểu gồm 05 thành viên có kiến
thức phù hợp theo nội dung của dự án và không thay đổi cho đến khi kết thúc dự
án; trường hợp thay đổi thành viên phải có lý do chính đáng; trong quá trình thực
hiện dự án Liên hiệp Hội có quyền tổ chức kiểm tra, giám sát thực tế tại nơi
triển khai từ 1 đến 2 lần trên thời gian đăng ký trong Hợp đồng và được báo trước
cho chủ dự án biết.
Điều 6.
Phối hợp tổ chức các cuộc thi Olympic tài năng trẻ
1. Đối tượng dự thi: Là sinh
viên các Trường Đại học theo chuyên ngành cụ thể, hoặc học sinh phổ thông trung
học và phổ thông cơ sở.
2. Quy trình tổ chức: Các Hội chuyên
ngành kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Trường Đại học thành lập Ban Tổ
chức Hội thi; Ban Tổ chức Hội thi đề ra mục đích yêu cầu hội thi, đề thi, đối
tượng dự thi, thời gian, địa điểm, đơn vị đăng cai tổ chức và thành lập Ban
Giám khảo, dự toán kinh phí tổ chức hội thi, sau đó lập tờ trình gửi Chủ tịch
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố: Xem xét ra quyết định thành lập
Ban Tổ chức Hội thi, phê duyệt kế hoạch tổ chức, ấn định các giải thưởng, giám
sát và tuyên truyền rộng rãi cho các cuộc thi.
4. Sau khi các cuộc thi kết
thúc, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố và Ban Tổ chức có trách
nhiệm báo cáo đề xuất, kiến nghị chính sách, phương án đào tạo, bồi dưỡng các
tài năng trẻ đoạt giải, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét chỉ đạo.
Chương 3:
CƠ CHẾ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH
Điều 7.
Về kinh phí hoạt động
1. Kinh phí được cấp hỗ trợ từ
nguồn ngân sách thành phố, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố có
trách nhiệm sử dụng theo đúng 3 nội dung và thời gian đã quy định tại Điều 1 của
Quy chế này.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ
để lập và thông qua kế hoạch dự toán hàng năm cho 3 hoạt động nêu tại Điều 1 của
Quy chế này và quyết toán kinh phí theo đúng quy định về sử dụng ngân sách nhà
nước.
Điều 8.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính và Sở Tài chính thành phố.
Điều 9. Kinh phí cho các hoạt động tư vấn phản biện và
giám định xã hội thống nhất áp dụng theo quy định hướng dẫn tại Thông tư số
27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 10.
Về kinh phí hỗ trợ có thu hồi
1. Kinh phí hỗ trợ có thu hồi
các dự án nghiên cứu triển khai quy mô nhỏ (tối đa không quá 80 triệu đồng/1 dự
án), in sách chuyên sâu của các nhà khoa học (tối đa không quá 60 triệu/1 đầu
sách) do Hội đồng Khoa học của Liên hiệp Hội kiến nghị và Chủ tịch Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố quyết định.
2. Kinh phí thu hồi từ các dự án
triển khai nhỏ (khi kết quả được thương mại hóa) nộp về ngân sách thành phố,
theo quy định hiện hành.
Điều 11. Về kinh phí hỗ trợ tổ chức các cuộc thi Olympic
1. Kinh phí tổ chức các cuộc thi
Olympic tài năng trẻ chuyên ngành gồm:
a) Kinh phí Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật thành phố phê duyệt hỗ trợ từ nguồn ngân sách của thành phố
theo Quy chế này, không được vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí của một cuộc
thi Olympic;
b) Kinh phí tài trợ của các đơn
vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Kinh phí phê duyệt hỗ trợ cho
các cuộc thi Olympic tài năng trẻ chuyên ngành do Hội đồng Khoa học của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố xem xét đề nghị Chủ tịch Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật thành phố quyết định.
Điều 12. Kinh phí họp Hội đồng Khoa học về xét duyệt,
nghiệm thu hỗ trợ các dự án triển khai nhỏ và in sách chuyên sâu được vận dụng
mức chi cho Hội đồng Khoa học quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước và Công
văn số 6416/UBND-CNN ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về
thực hiện mức chi theo Thông tư liên tịch số 44/2007/ TTLT-BTC-BKHCN ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ từ nguồn kinh phí
hỗ trợ của thành phố cấp cho các hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật thành phố theo Quy chế này.
Điều 13.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố được
phép trích quản lý phí từ kính phí hỗ trợ các hoạt động của Quy chế này theo
quy định tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài
chính để sử dụng phục vụ công tác quản lý và hoạt động Văn phòng của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Quy chế này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2015.
Điều 15. Việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi và gia hạn Quy chế sẽ do
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở xem xét kiến nghị của Chủ tịch
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố và Giám đốc các Sở - ngành chức
năng liên quan./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|