ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 30 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của BộTài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ ý kiến thỏa thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai tại Văn
bản số 23/HĐND-TT ngày 07/3/2011;
Xét đề nghị của SởTài chính tại Tờ trình số 48/TTr-STC ngày 22/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc SởTài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị thụ hưởng ngân sách căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦTỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 30/3/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi chung làcơ quan, đơn vị).
2. Các quy định khác về chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức hội nghị không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 97/2010/TTBTC ngày 06/7/2010 của BộTài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chế độ công tác phí Cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị
(gọi chung là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước;
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân
dân; cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng
trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.
2. Chế độ chi tiêu hội nghị
a) Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị
theo quy định tại Quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề,
hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủtướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp cũng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại
bản Quy định này.
b) Đối với Đại hội Đảng các cấp, hội nghị của
các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp
cóthẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Chế độ công tác phí
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) đảm
bảo hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
b) Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có
trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường
hợp được quy định cụ thể tại Điểm e, Khoản 3, Điều 4 Quy định này.
c) Trong những ngày được cử đi công tác nếu do
yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được
thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định
hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong
quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán;
quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm
giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm
quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công
tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ.
2. Chế độ chi tiêu hội nghị
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp
tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện
nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủyban nhân dân cấp huyện
theo quy định.
b) Khi tổ chức hội nghị, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp
trực tuyến (online); thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xửlý;
kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng
yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của
cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số
lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này, không phô
trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn
văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng,
quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp cóthẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, các
cuộc họp của các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ
nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chế độ công tác phí
Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người
đi công tác trong nước bao gồm: Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có).
1. Các điều kiện để được thanh toán công tác
phí
- Người đi công tác ở nơi cách trụ sở cơ quan từ
10 km trở lên;
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công
tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo bản Quy
định này (trừ các trường hợp thanh toán theo hình thức khoán).
2. Những trường hợp sau đây không được thanh
toán công tác phí
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sởy tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập
trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
3. Nội dung chi và mức chi công tác phí
a) Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
- Người đi công tác được thanh toán tiền phương
tiện đi lại bao gồm: Tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay,
ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển
đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa
phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến
xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và
phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài
liệu phục vụcho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp
chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ, công chức đi công tác và cơ
quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi
công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải
kèm theo thẻ lên máy bay.
- Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức
được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả,
xe ô tô hoặc các loại phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
- Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công
tác trong nước như sau:
+ Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C
class): Dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo,
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định của Nhà nước có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,3 trở lên;
+ Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ,
công chức còn lại.
- Đối với những vùng không có phương tiện vận tải
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật
mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công
tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ
phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời
điểm tại vùng đó cho phù hợp).
b) Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi
công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét
(km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại
địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị.
- Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không
có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân thì được
thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số ki lô mét (km) thực đi nhân với
đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe) và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương
tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ
quan cử đi công tác và nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng
kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh
toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
c) Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn
vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền
ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường,
thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công
tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi
và về trong ngày) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời
gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu
trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt
và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi
công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến
công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
d) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác:
Cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi
công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như
sau:
- Thanh toán theo hình thức khoán:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa không quá
350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc Trung ương; tại thị xã, thành phố thuộc các tỉnh còn lại; thị trấn Sa Pa
- huyện Sa Pa và trị trấn Bắc Hà - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai:Mức khoán tối đa
không quá 250.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại trung tâm các huyện còn lại
trong tỉnh; các huyện, thị trấn thuộc các tỉnh, thành phố: Mức khoán tối đa
không quá 200.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các xã không có nhà nghỉ cách
trung tâm thị xã, thành phố, thị trấn từ 10 km trở lên: Mức khoán tối đa không
quá 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn
thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé
máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ
của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
- Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận
thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo
tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
Đối với các đối tượng cán bộ, công chức còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
Đối với các đối tượng cán bộ, công chức còn lại
được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn
công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng cán bộ,
công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế
nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn
(theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
+ Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công
tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao
hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê
phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các
chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ gồm: Văn bản triệu tập hoặc thư mời, công văn mời của cấp có thẩm quyền;
văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng
ngày cử đi công tác, giấy đi đường có ký duyệt, đóng dấu của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của
cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và
hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến
nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu
phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố
trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công
tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại
số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
đ) Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng:
- Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác
phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/người/tháng.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn
lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế
toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi
điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm
công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền
công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi
xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có
thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được
thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại Điểm a,
Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác
phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
e) Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối
hợp liên ngành, liên cơ quan:
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác
liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập
tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác
liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền
tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ
nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị chủ trì.
- Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp
liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu
tập, trưng tập hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ
chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu
trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc
thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành
lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác
có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc
cơ quan mình cử đi công tác.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ
thanh toán quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều này, phải
có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản
chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
g) Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp
Hội đồng nhân dân, họp Ban củaHội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...)
thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
h) Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ
quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến
công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí
cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 5. Chế độ chi tiêu hội
nghị
1. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị: Được áp
dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02
ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ
01 đến 03 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính
chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 02 ngày;
- Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp
các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định tại bản Quy định
này.
2. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị
a) Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi
các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu,
trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị;
- Tiền tài liệu, bút, giấy (nếu có) cho đại biểu
tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên;
- Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi
nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương
tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền
phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từngân sách nhà
nước.
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường,...;
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong
cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong
kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên
truyền của cơ quan, đơn vị.
b) Một số mức chi cụ thể:
- Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách
mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
+ Hội nghị tổ chức tại thành phố Lào Cai, thị
trấn Sa Pa và thị trấn Bắc Hà tỉnh Lào Cai: Mức chi tối đa không quá100.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổ chức tại các huyện còn lại: Mức chi
tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người;
+ Riêng hội nghị do xã, phường, thị trấn tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn nêu trên cho đại biểu là
khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước là căn cứ để thực
hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền và nấu ăn tập trung cho đại biểu.
Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, đơn vị chủ trì hội nghị thực
hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí và một phần tiền lương của các đại biểu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập,
đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá
đơn thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức sau:
+ Hội nghị tổ chức tại thành phố Lào Cai, thị
trấn Sa Pa và thị trấn Bắc Hà tỉnh Lào Cai: Mức chi không quá 250.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổ chức tại trung tâm các huyện còn
lại: Mức chi không quá 200.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị tổ chức tại các xã: Mức chi không
quá150.000 đồng/ngày/người.
- Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với
các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Nhà nước hướng dẫn việc quản lý và
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
- Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Tối đa
không quá mức 20.000 đồng/ngày (02 buổi)/đại biểu.
- Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí
quy định tại bản Quy định này.
- Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội
nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên... phải có
hợp đồng, biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị và cá nhân
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế
độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ được quy định mức chi công tác phí
và chi tiêu hội nghị thấp hơn hoặc cao hơn mức quy định này nhưng phải được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ và phải đảm bảo phù hợp với khả năng kinh
phí của đơn vị.
Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn
kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận
dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại bản Quy định này nhằm đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại bản quy định định này để thực
hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh
phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ
chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có
thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
3. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng quy định tại bản Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán Nhà
nước có quyền xuất toán vàyêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp
cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó
cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ công tác phí
và chế độ chi tiêu hội nghị của các cơ quan, đơn vị sử dụng trong phạm vi dự
toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.