UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 23 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; Căn cứ
Thông tư 07/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
và thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại
của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 180/2002/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2002 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Tài chính, Công an; Chủ tịch Liên hiệp các tổ
chức Hữu nghị tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng
các đoàn thể, tổ chức có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã
Hương Thủy và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 04 năm 2011 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài (gọi tắt là viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh.
2. Bên tài trợ
trong Quy chế này bao gồm các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là tổ
chức PCPNN), các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập đoàn,
công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng
và chấp hành pháp luật Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ
không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân
đạo của Việt Nam.
3. Các phương
thức cung cấp viện trợ PCPNN, bao gồm:
a) Viện trợ
thông qua các chương trình, dự án.
b) Viện trợ
phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng
được tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN là các tổ chức thành lập theo pháp luật
Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung
của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ
quan Nhà nước, Ủy ban Nhân dân thành phố/thị xã/huyện.
b) Các tổ chức
thuộc các cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam.
c) Các tổ chức
thuộc các hội hoặc Liên hiệp hội được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học
và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Liên minh
hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam).
d) Các tổ chức,
bao gồm:
- Các hội, hiệp
hội được thành lập theo quy định của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
- Các tổ chức
Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo
quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Các tổ chức
Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
- Các cơ sở bảo
trợ xã hội do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của
Chính phủ về tư vấn pháp luật;
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
- Các tổ chức
phi lợi nhuận khác.
đ) Các tổ chức
kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP, ngày 11 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ
được tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch
vụ công ích mà tổ chức sản xuất, cung ứng).
Đối với các tổ
chức khác, việc tiếp nhận viện trợ sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
1. Ủy ban
Nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn trên
cơ sở công khai, minh bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an
ninh chính trị và chủ quyền quốc gia.
2. Các khoản
viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 11 Quy chế này phê duyệt. Trong trường hợp các quy định
hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt
Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp
nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị và trật tự
an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
4. Sau 06
tháng kể từ ngày được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được
hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, đơn vị tiếp nhận phải báo cáo để Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án
đã ban hành và thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi Quyết định phê duyệt
chương trình, dự án.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
1. Trên cơ sở
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của Tỉnh, các lĩnh vực cần ưu tiên
vận động viện trợ PCPNN được xác định như sau:
a) Phát triển
nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản)
kết hợp xóa đói giảm nghèo.
b) Phát triển
hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số…).
c) Bảo vệ môi
trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu
quả thiên tai, dịch bệnh.
d) Tăng cường
năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
đ) Các hoạt động
nhân đạo.
2. Một số
lĩnh vực khác theo thực tế của địa phương.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động
viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, định hướng
và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của địa phương
trong từng thời kỳ; trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của
Bên tiếp nhận.
2. Vận động
viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội
và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
Điều 5. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ
sơ viện trợ phi dự án
1. Các cơ
quan, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành hoặc
địa phương, xác định nhu cầu sử dụng vốn PCPNN của đơn vị, chủ động hoặc theo
hướng dẫn lập đề xuất danh mục dự án yêu cầu viện trợ của đơn vị mình gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư vào cuối tháng 3 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có nhiệm vụ tổng hợp danh mục dự án yêu cầu sử dụng vốn viện trợ
PCPNN từ các đơn vị, chủ trì phối hợp với các Sở: Ngoại vụ, Tài chính và các sở
ngành có liên quan để thống nhất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định ban hành
danh mục các dự án vận động viện trợ PCPNN hàng năm của tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ
có nhiệm vụ tiếp xúc và vận động các tổ chức PCPNN trên cơ sở danh mục dự án vận
động viện trợ PCPNN hàng năm đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban
Nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, và các ban ngành, địa phương liên quan thực hiện đàm phán
các khoản viện trợ PCPNN thuộc danh mục dự án vận động đã được Ủy ban Nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Việc ký kết
và thực hiện văn kiện chương trình, dự án hoặc Thoả thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến
hành sau khi văn kiện, chương trình dự án hoặc bản dự thảo Thoả thuận viện trợ
PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên Tài trợ.
Chương III
CHUẨN BỊ , THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT TIẾP NHẬN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách
nhà nước (trung ương và địa phương), trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách
chung hàng năm của ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân
sách nhà nước (trung ương và địa phương) thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối
và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện
hành.
3. Trường hợp
nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng
vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Nội dung chủ yếu và hồ sơ của khoản viện trợ PCPNN
1. Văn kiện
chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh
và sự cần thiết của chương trình, dự án trong khuôn khổ quy hoạch, kế hoạch dài
hạn phát triển của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa
phương), đặc biệt nêu rõ những vấn đề mà chương trình, dự án sẽ hỗ trợ để giải
quyết.
b) Mục tiêu
dài hạn (nếu có) và mục tiêu ngắn hạn của chương trình, dự án.
c) Những kết quả
chủ yếu của chương trình, dự án và các chỉ số đo lường các kết quả đó.
d) Nội dung
chính của các dự án thành phần hoặc các cấu phần (nếu có) trong chương trình và
những hoạt động chủ yếu của chương trình, dự án.
đ) Thời gian
thực hiện chương trình, dự án và địa bàn triển khai hoạt động.
e) Những cam
kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên
tài trợ. Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự
án.
g) Tổng giá
trị tài trợ, cơ cấu vốn tài trợ theo các hạng mục chủ yếu (chuyên gia trong và
ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị và vật tư mua trong nước
và nhập khẩu, kinh phí tạo lập các quỹ triển khai hoạt động trong chương trình,
dự án (nếu có), chi phí quản lý và các chi phí khác).
h) Vốn đối ứng
và nguồn đảm bảo.
i) Năng lực tổ
chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án của chủ khoản viện trợ (chủ
chương trình, dự án) và chủ các dự án thành phần trong chương trình.
k) Phương thức
tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án.
l) Kế hoạch tổng
thể thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch chi tiết thực hiện trong năm đầu
tiên, bao gồm bố trí vốn cho từng hoạt động theo những tiêu chí đã xác định.
m) Kế hoạch
theo dõi, đánh giá và kiểm toán chương trình, dự án (bằng nguồn vốn chương
trình, dự án hoặc nguồn khác nếu có).
n) Hiệu quả,
khả năng vận dụng kết quả dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương
trình, dự án sau khi kết thúc.
2. Đối với
văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng
vốn viện trợ PCPNN.
3. Hồ sơ khoản
viện trợ PCPNN phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của Chủ khoản viện trợ PCPNN.
b) Văn bản của
Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam
kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
c) Dự thảo
văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng
Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được
yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
d) Bản sao Giấy
đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên
tài trợ. Các bản sao cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của
văn bản.
đ) Đối với
khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản
đã quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản
sau:
- Bản đăng ký
hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ;
- Giấy Chứng
nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ; Trong trường hợp
có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Văn bản
giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức
giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.
e) Đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình, bổ sung vào hồ sơ các văn bản theo quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
4. Hồ sơ dự
án trình thẩm định được lập thành 08 bộ đối với các khoản viện trợ PCPNN theo
chương trình, dự án; 05 bộ đối với các khoản viện trợ phi dự án (trong đó có ít
nhất là 01 bộ gốc). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch bằng tiếng
Việt kèm theo.
Điều 9. Quy trình thẩm định phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Văn kiện
chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể phải
được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.
2. Đối với
chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND
tỉnh quy định tại Điều 11 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì
tổ chức thẩm định.
3. Quy trình
thẩm định phê duyệt:
a) Đối với viện
trợ PCPNN theo chương trình, dự án:
Thời gian thẩm
định đối với các khoản viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án không quá 20
ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, trong đó:
- Thời hạn
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến tham
gia của các cơ quan liên quan.
- Thời hạn
các cơ quan liên quan tham gia ý kiến thẩm định: Không quá 12 ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thẩm định phát hành văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ
quan liên quan phải có ý kiến trả lời chính thức bằng văn bản. Sau thời hạn
trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được
xem là đồng ý với việc tiếp nhận chương trình, dự án.
- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên
quan theo quy định. Trong trường hợp các cơ quan thống nhất ý kiến, cơ quan thẩm
định tập hợp ý kiến trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê
duyệt. Trường hợp còn có ý kiến không thống nhất, cơ quan thẩm định sẽ chủ trì
họp thẩm định dự án với các cơ quan liên quan để thống nhất hoặc trình các ý kiến
khác nhau lên Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Đối với
khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng
hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) và cứu
trợ khẩn cấp:
Thời gian thẩm
định đối với các khoản viện trợ PCPNN phi dự án không quá 07 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, trong đó:
- Thời hạn
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến tham
gia của các cơ quan liên quan.
- Thời hạn
các cơ quan liên quan tham gia ý kiến thẩm định: Không quá 04 ngày kể từ ngày
cơ quan thẩm định phát hành văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan
liên quan phải có ý kiến chính thức trả lời bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu
các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được xem là
đồng ý với việc tiếp nhận dự án.
- Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên
quan theo quy định, cơ quan thẩm định tập hợp ý kiến trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định phê duyệt.
- Cứu trợ khẩn
cấp được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp
(thiên tai hoặc tai họa khác) và kéo dài tối đa là 3 tháng sau khi các trường hợp
khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục
thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực
hiện theo quy trình và thủ tục quy định thông thường đối với khoản viện trợ
PCPNN.
Điều 10. Đầu mối tiếp nhận thẩm định các khoản viện trợ
PCPNN:
1. Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, tham mưu Ủy
ban Nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
2. Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Khoản viện
trợ PCPNN theo chương trình, dự án:
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt
tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền Ủy ban Nhân dân tỉnh phê
duyệt.
b) Khoản viện
trợ PCPNN phi dự án và các khoản cứu trợ khẩn cấp:
Sở Tài chính
là cơ quan đầu mối tiếp nhận và thẩm định khoản viện trợ phi dự án trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận theo quy định.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh có thẩm quyền phê duyệt:
a) Các khoản
viện trợ PCPNN không kể qui mô nguồn vốn trừ các trường hợp sau đây:
- Các khoản
viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các
khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ
trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp
cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước,
ngành, lãnh thổ;
- Các khoản
viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải
khác (máy bay, tàu, thuyền…);
b) Các khoản
hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng
mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nêu tại Khoản 1 Điểm b của khoản này;
c) Các khoản
cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
d) Các khoản
viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh theo quy định hiện hành.
Chương IV
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC
KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Hình thức quản lý thực hiện các chương trình, dự án
PCPNN:
1. Chủ khoản
viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc
thẩm quyền làm Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự
án hỗ trợ kỹ thuật.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án đầu
tư.
Điều 13. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Ban
QLDA)
1. Ban Quản
lý chương trình, dự án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc Ủy ban Nhân dân
tỉnh (trong trường hợp Ủy ban Nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, điều hành thực
hiện) ban hành quyết định thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự
án được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. Tại quyết định này, cấp có thẩm
quyền thành lập Ban QLDA bổ nhiệm Giám đốc cũng như các thành viên và phê duyệt
đồng Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu
có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chương trình, dự án.
2. Ban QLDA
là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ
PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước chủ
khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN
và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban QLDA
được thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được phê duyệt bởi
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 phê duyệt.
4. Ban Quản
lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại ngân hàng được thành lập và hoạt động
theo pháp luật của Việt Nam hoặc Kho bạc Nhà nước Việt Nam và có con dấu riêng
để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp
luật và các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.
5. Ban Quản
lý chương trình, dự án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức,
thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 14. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với
các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh
hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.
Điều 15. Đấu thầu và đấu giá
Việc đấu thầu
hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 16. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện
trợ PCPNN trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh
1. Các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ có các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ
chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương
trình, dự án đã được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện không vượt
quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt.
2. Những điều
chỉnh, bổ sung có các nội dung không liên quan đến văn hóa, an ninh, quốc
phòng..., nhập khẩu xe ô tô và các phương tiện vận tải khác.
3. Việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại
Quy chế này.
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Kiểm tra, quản lý, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng
viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ
quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ
(hàng năm) và đột xuất đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN; kiểm tra
giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền
theo định kỳ (6 tháng, năm).
2. Kinh phí
cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của cơ quan quản lý nhà
nước được cấp từ Ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác
quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VI của Quy chế này.
Điều 18. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản
lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
Lập và gửi
báo cáo định kỳ 06 tháng chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 và báo cáo năm chậm nhất
vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng
và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo
năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban Nhân dân tỉnh đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công
tác về các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng
và gửi báo cáo kết thúc: chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân tỉnh, đồng gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
c) Các báo
cáo cho Bên tài trợ thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về tình
hình quản lý và sử dụng các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
Nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về
các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31
tháng 01 của năm tiếp theo.
4. Mẫu biểu
báo cáo đối với Ban quản lý dự án; Chủ khoản viện trợ và cơ quan chủ quản được
quy định tại Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 19. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên
địa bàn Ủy ban Nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước nguồn viện trợ PCPNN
trên địa bàn tỉnh với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quyết định
hướng ưu tiên vận động và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh cho từng thời
kỳ.
2. Cụ thể hóa
các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh theo chủ
trương, đường lối chung của Nhà nước Việt Nam.
3. Điều hành
chung công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra,
giám sát, đánh giá công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc điều phối, quản lý các khoản viện trợ
do nước ngoài tài trợ và tổng hợp tình hình viện trợ để báo cáo Ủy ban Nhân dân
tỉnh và các cơ quan cấp trên. Sở Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Chủ trì,
phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng Định hướng thu hút và vận
động nguồn vốn viện trợ PCPNN và lập danh mục dự án vận động hàng năm trình Ủy
ban Nhân dân tỉnh ban hành Quyết định.
2. Giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh quản lý các khoản viện trợ PCPNN do các cá nhân và tổ chức
phi chính phủ nước ngoài viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định
của Nhà nước.
3. Chủ trì thẩm
định và tổng hợp các ý kiến liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 11 và việc bổ sung, điều chỉnh
các chương trình, dự án được quy định tại Điều 16 Quy chế này.
4. Tham mưu
cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành cơ quan
liên quan thẩm định các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Chủ trì,
phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng
trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các chương trình, dự án viện trợ
phi chính phủ (khi có yêu cầu về vốn đối ứng).
6. Chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm
tra định kỳ 6 tháng, năm về tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện; tổng hợp,
phân tích, đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ PCPNN báo cáo định kỳ cho Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Phát hiện
và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn
viện trợ PCPNN của các đơn vị.
8. Xây dựng
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN do các cá
nhân và tổ chức phi chính phủ viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn theo đúng quy
định của Nhà nước.
2. Tham mưu
cho Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án và viện
trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh được quy định Khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
3. Tham gia
thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hướng dẫn
các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài
chính đối với nguồn viện trợ PCPNN theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.
5. Phối hợp với
các cơ quan hữu quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn
đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện
trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
6. Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc bố
trí nguồn vốn đối ứng cho các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
7. Phát hiện
và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế
độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị.
8. Phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quí, 6 tháng, một năm
về kết quả tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN cho UBND tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ
là cơ quan đầu mối trong công tác vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
1. Trên cơ sở
các lĩnh vực ưu tiên tài trợ của các tổ chức PCPNN và nhu cầu kêu gọi viện trợ
PCPNN của các ngành và địa phương, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
làm tốt công tác vận động và tranh thủ viện trợ của các tổ chức PCPNN nước
ngoài.
2. Quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn theo quy định.
3. Tham mưu
cho Ủy ban Nhân dân tỉnh có ý kiến với Uỷ ban công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trong việc cấp và gia hạn các các loại giấy phép của các tổ chức
phi chính phủ; tiếp nhận, xem xét, chuẩn y các giấy đăng ký hoạt động của các
loại tổ chức trên.
4. Tham gia
thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp với
các cơ quan hữu quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn
đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện
trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền.
6. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo quí, 6 tháng, một năm về kết quả vận động và tiếp
nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
1. Nghiên cứu,
tập hợp tư liệu về các tổ chức PCPNN có quan hệ với tỉnh và các tổ chức PCPNN
tuy chưa có quan hệ nhưng có khả năng viện trợ để phối hợp với các cơ quan quản
lý liên quan, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh có chủ trương chỉ đạo, tiến hành việc
tiếp xúc, vận động viện trợ.
2. Phối hợp với
Sở Ngoại vụ cung cấp cho các đơn vị, địa phương những thông tin có liên quan đến
việc tranh thủ vận động viện trợ của các tổ chức PCPNN.
3. Kêu gọi sự
cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN khi gặp thiên tai và trong các trường hợp
khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo quí, 6 tháng, một năm về kết quả tiếp nhận viện trợ
của các tổ chức PCPNN cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh
có trách nhiệm:
1. Tham mưu cho
Ủy ban Nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự
- an toàn xã hội trong quan hệ viện trợ với các tổ chức PCPNN;
2. Phối hợp với
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
quy định trong quan hệ giữa các đơn vị với các tổ chức PCPNN, phối hợp với các
ngành chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh;
3. Tham gia ý
kiến với Sở Ngoại vụ về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các
loại giấy
phép của các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn;
4. Phối hợp Sở
Ngoại vụ xác minh và tuyển chọn nhân viên Việt Nam làm việc cho các tổ chức
PCPNN khi có yêu cầu.
5. Tham gia
thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
huyện, thị xã và thành phố Huế có liên quan đến quan hệ viện trợ với các tổ chức
phi chính phủ, có trách nhiệm:
1. Có ý kiến
bằng văn bản về các khoản viện trợ PCPNN do các tổ chức PCPNN cam kết tài trợ
cho các đơn vị trực thuộc trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính);
2. Chỉ đạo, giám
sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo
đúng cam kết, thoả thuận với các tổ chức PCPNN và quy định của Nhà nước. Khi có
phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để
phối hợp giải quyết;
3. Quản lý hoạt
động của các đoàn thuộc tổ chức PCPNN làm việc với các đơn vị trực thuộc. Phối
hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và Ban Tôn giáo để thống nhất việc đón tiếp
và làm việc của các đơn vị tiếp nhận viện trợ với các tổ chức phi chính phủ thuộc
các tổ chức tôn giáo;
4. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban Nhân dân tỉnh về các hoạt động có liên quan đến nguồn việc trợ của các tổ
chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ.
Điều 26. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ
Đơn vị tiếp
nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN có các nhiệm vụ sau:
1. Trình các
cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ của các tổ chức
PCPNN trước khi triển khai thực hiện.
2. Sử dụng nguồn
viện trợ đúng mục đích theo dự án đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định
của Nhà nước về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
3. Chấp hành
các quy định của Nhà nước về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn
thuộc các tổ chức PCPNN, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin
ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức
phi chính phủ.
4. Phối hợp với
các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN về các quy định của Nhà nước
liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và quy chế hoạt
động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ
của các tổ chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ theo chế độ
báo cáo qui định tại Điều 18 Quy chế này.
6. Trong vòng
30 ngày kể từ khi kết thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc
chương trình, dự án viện trợ, thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi viện trợ theo đúng các quy định về quản lý
tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
Điều 27. Khen thưởng
Các ngành, địa
phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động, tiếp nhận
và quản lý việc sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được xét khen thưởng.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Đối với
các khoản viện trợ PCPNN không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, đình chỉ thực
hiện để báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển giao cho
cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm
chế độ báo cáo:
Đối với các
trường hợp vi phạm chế độ báo cáo, Sở Kế hoạch và Đầu tư được áp dụng các hình
thức xử lý sau:
- Vi phạm chế
độ báo cáo không thường xuyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản yêu cầu cơ
quan vi phạm chế độ báo cáo giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện
những biện pháp khắc phục;
- Vi phạm chế
độ báo cáo có hệ thống, kéo dài: Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh những trường hợp này và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp, kể
cả đề nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh không phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN do các
cơ quan này đề xuất cho đến khi tình hình chấp hành chế độ báo cáo được cải thiện.
3. Lãnh đạo
các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và chủ khoản viện
trợ PCPNN chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những vi phạm nêu trên.
4. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động viện trợ với các tổ chức phi chính phủ phải tuân thủ
Quy chế này.
Giao Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
ngành, địa
phương, đơn vị thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 30. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc,
các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh lên Ủy ban Nhân dân tỉnh để sửa
đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.