TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1072/QĐ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn năm
1990; Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2002;
- Căn cứ Luật Kế toán năm
2003;
- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước năm 2008;
- Căn cứ Nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X;
- Theo đề nghị của Ban Tài
chính Tổng Liên đoàn tại Tờ trình số 146/Tr-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2011.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành Quy chế quản lý Tài chính Công đoàn.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay
thế Quy chế quản lý Tài chính - Tài sản công đoàn ban hành kèm theo Quyết định
số 1488/QĐ-TLĐ ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
Điều 3:
Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, LĐLĐ các tỉnh,
thành phố; Công đoàn ngành TW; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Các đ/c UVĐCTTLĐ;
- Như Điều 3;
- Lưu: Văn thư TLĐ.
|
TM.
ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1072/QĐ-TLĐ ngày 01 tháng 09 năm 2011 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Tài chính công đoàn là điều kiện đảm bảo cho tổ chức
công đoàn hoạt động thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nhằm xây dựng tổ chức
công đoàn ngày càng lớn mạnh, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 2: Tài
chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách
nhiệm của công đoàn các cấp.
Chương II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
ĐOÀN
Điều 3:
Thu, chi tài chính công đoàn.
1. Thu tài chính công đoàn, bao
gồm:
- Thu đoàn phí công đoàn theo
quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Thu kinh phí công đoàn theo
quy định của Pháp luật; kinh phí do ngân sách Nhà nuớc cấp hỗ trợ.
- Thu khác.
2. Chi tài chính công đoàn, bao
gồm:
- Chi trả lương cán bộ công đoàn
chuyên trách; phụ cấp trách nhiệm, kiêm nhiệm của cán bộ công đoàn.
- Chi các hoạt động công đoàn.
- Chi thăm hỏi, giúp đỡ đoàn
viên và làm công tác xã hội do công đoàn tổ chức.
- Chi khen thưởng các tập thể,
cán bộ, đoàn viên và những người có công xây dựng tổ chức Công đoàn.
Điều 4:
Tài chính công đoàn được tổ chức quản lý theo các cấp sau đây:
1. Cấp Tổng dự toán TW, bao gồm:
Số thu, chi của Tổng Liên đoàn; thu, chi tài chính công đoàn các đơn vị sự nghiệp,
đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2. Cấp Tổng dự toán LĐLĐ tỉnh,
thành phố; Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn, bao gồm: Số thu, chi của LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW; Công
đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và thu, chi tài chính công đoàn của
đơn vị sự nghiệp, đơn vị trực thuộc.
3. Cấp Tổng dự toán công đoàn cấp
trên cơ sở, bao gồm: Số thu, chi của công đoàn cấp trên cơ sở và thu, chi tài
chính công đoàn của đơn vị sự nghiệp, đơn vị trực thuộc.
4. Cấp cơ sở, nghiệp đoàn, bao gồm:
Số thu, chi của tất cả các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
Điều 5:
Năm tài chính công đoàn tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 6:
Dự toán thu, chi tài chính công đoàn của công đoàn các cấp, các đơn vị được xây
dựng hàng năm. Khi dự toán đã được công đoàn cấp trên duyệt, các cấp, các đơn vị
phải có biện pháp tổ chức thực hiện.
- Thu tài chính công đoàn phải đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời.
- Chi tài chính công đoàn phải
thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và Tổng Liên đoàn quy
định; được Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định chi. Công đoàn các cấp, các đơn
vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy định của Nhà nước và Tổng
Liên đoàn. Người đứng đầu công đoàn các cấp, Thủ trưởng các đơn vị dự toán chịu
trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng tài
chính công đoàn của cấp mình.
Điều 7:
Các khoản thu, chi tài chính công đoàn phải được hạch toán kế toán, quyết toán
đầy đủ, kịp thời theo chế độ kế toán HCSN do Nhà nước quy định và hướng dẫn của
Tổng Liên đoàn.
Các đơn vị kế toán công đoàn được
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Đối với các đơn vị
có số thu, chi tài chính không lớn có thể nhờ tài khoản của chuyên môn để quản
lý thu, chi tài chính công đoàn.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một
quỹ tiền mặt. Hàng tháng đơn vị phải kiểm kê, lập biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
Trường hợp đơn vị kế toán nhờ
tài khoản chuyên môn quản lý, thu, chi tài chính công đoàn, kế toán công đoàn
phải sao, kê chứng từ để làm căn cứ ghi sổ kế toán, lập báo cáo quyết toán, phục
vụ cho công tác kiểm tra, kiểm toán của công đoàn.
Điều 8:
Dự toán, quyết toán thu, chi tài chính năm của công đoàn các cấp phải báo cáo với
Ban Chấp hành, UBKT đồng cấp.
Điều 9:
Thời hạn báo cáo dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn quy định như
sau:
1. Dự toán thu, chi tài chính
công đoàn năm sau của LĐLĐ các tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW; Công đoàn Tổng
Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn báo cáo về Tổng Liên đoàn trước ngày 30/11.
Quyết toán thu, chi tài chính công đoàn năm trước, báo cáo về Tổng Liên đoàn
trước ngày 31/3.
2. LĐLĐ các tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành TW, CĐ Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn quy định cụ thể
thời gian nộp báo cáo dự toán, quyết toán của cấp dưới, đơn vị trực thuộc cho
phù hợp với quy định trên.
Điều 10:
Kết thúc năm tài chính, tích lũy tài chính công đoàn được chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng.
Điều 11:
Phân cấp quản lý tài chính công đoàn.
- Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công
đoàn cơ sở có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính theo
phân cấp của Tổng Liên đoàn; xây dựng dự toán; tổ chức thực hiện dự toán; quyết
toán; công khai dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn; xây dựng và tổ
chức thực hiện quy chế chi tiêu của công đoàn cơ sở.
- Ban Thường vụ các công đoàn cấp
trên cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị dự toán có trách nhiệm xây dựng dự toán, tổ
chức thực hiện dự toán; quyết toán; công khai dự toán, quyết toán. Thực hiện
nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn
và công đoàn cấp trên; kiểm tra, hướng dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ
thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên.
Phê duyệt báo cáo dự toán, quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
quyết định nguyên tắc, xây dựng, xét duyệt, phân bổ dự toán tài chính công đoàn
hàng năm. Phê duyệt dự toán, quyết toán của các đơn vị cấp dưới. Kiểm tra, hướng
dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn,
thực hiện nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn; ban hành các văn bản về thu, phân phối,
sử dụng, quản lý tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật. Tổng hợp báo
cáo Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công
đoàn hàng năm.
- Thẩm quyền phê duyệt chủ
trương, quyết định đầu tư tài chính từ nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo
quy định hiện hành của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
ĐOÀN
Điều 12:
Tài sản công đoàn do các cấp công đoàn quản lý, sử dụng bao gồm bất động sản và
động sản. Những tài sản hình thành do nguồn vốn của công đoàn, do nước ngoài
tài trợ, do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn, là tài sản thuộc sở
hữu của công đoàn. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là chủ sở hữu các tài sản
đó và giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng. Những tài sản của Nhà nước giao cho
công đoàn quản lý, sử dụng, là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, Tổng Liên đoàn là
người đại diện chủ sở hữu sử dụng những tài sản đó và giao cho các đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng.
Điều 13:
Tài sản công đoàn ở các đơn vị phải thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định của Tổng
Liên đoàn.
Điều 14:
Khi tiếp nhận, điều chuyển, thanh lý tài sản công đoàn phải thực hiện đúng quy
trình và nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
1. Điều chuyển tài sản của công
đoàn sang các đơn vị khác ngoài tổ chức Công đoàn theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, LĐLĐ các tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW; Công đoàn
Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn
đang quản lý, sử dụng tài sản phải xin ý kiến của Tổng Liên đoàn .
2. Điều chuyển tài sản trong nội
bộ cơ quan và giữa các công đoàn cấp trên cơ sở, công đoàn cơ sở cùng một LĐLĐ
tỉnh, thành phố hay Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn do Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW; Công
đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn quyết định sau khi có ý kiến của
đơn vị có tài sản điều chuyển và đơn vị tiếp nhận.
3. Điều chuyển tài sản giữa LĐLĐ
tỉnh, thành phố hay Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn này sang LĐLĐ tỉnh, thành phố, hay Công đoàn ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng Công ty khác trực thuộc Tổng Liên đoàn do Tổng Liên đoàn quyết định
sau khi có ý kiến của đơn vị có tài sản điều chuyển và đơn vị tiếp nhận.
Điều 15: Phân
cấp quản lý đầu tư, mua sắm, thanh lý tài sản công đoàn như sau:
1. Về đầu tư XDCB, mua sắm và
thanh lý tài sản công đoàn.
Việc đầu tư XDCB, mua sắm tài sản
của các cơ quan công đoàn phải tuân thủ trình tự, thủ tục, thanh, quyết toán
theo quy định của Nhà nước về đầu tư XDCB và mua sắm, thanh lý tài sản. Khi báo
cáo quyết toán chi đầu tư, mua sắm tài sản trong báo cáo quyết toán thu, chi
tài chính công đoàn của đơn vị với công đoàn cấp trên trực tiếp, phải kèm theo
hồ sơ quyết toán đầu tư XDCB, mua sắm tài sản.
1.1. Thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn:
- Phê duyệt chủ trương mua ôtô;
đầu tư XDCB; mua sắm tài sản bằng nguồn tài chính công đoàn theo quy định hiện
hành của Tổng Liên đoàn.
- Phê duyệt cho thanh lý tài sản
do Tổng Liên đoàn quyết định d?u tu, mua s?m.
1.2. Thẩm quyền của Ban Thường vụ
LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn:
- Quyết định đầu tư, mua sắm,
thanh lý tài sản theo phân cấp của Tổng Liên đoàn.
- Phân cấp quyết định đầu tư,
mua sắm, thanh lý tài sản bằng nguồn tài chính công đoàn cho các đơn vị trực
thuộc và cấp dưới.
1.3. Thẩm quyền phê duyệt dự án
đầu tư XDCB, mua sắm tài sản của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Tổng
Liên đoàn.
- Dự án XDCB, mua sắm tài sản cố
định bằng nguồn tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn phê duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định đầu tư các dự án XDCB, mua sắm tài sản bằng nguồn quỹ phát triển sự
nghiệp của đơn vị mình từ 500 triệu đồng trở xuống (trừ ôtô).
- Tài sản do Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn quyết định đầu tư, mua sắm, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định
cho thanh lý. Tài sản do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn
quyết định đầu tư, mua sắm, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định việc thanh
lý.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Điều 16:
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, trực tiếp là đồng chí Chủ tịch chịu trách nhiệm
quản lý tài chính công đoàn cấp mình. Đồng thời chịu sự kiểm tra của UBKT các cấp,
của bộ máy nghiệp vụ quản lý tài chính công đoàn cấp trên, sự giám sát của đoàn
viên, CNVCLĐ. Chủ tịch công đoàn các cấp là Chủ tài khoản của cấp tổng dự toán,
Chủ tịch công đoàn cơ sở là Chủ tài khoản của đơn vị dự toán cơ sở. Chủ tịch
công đoàn các cấp có thể ủy quyền ký Chủ tài khoản cho Phó Chủ tịch, ủy viên
thường vụ phụ trách công tác tài chính.
Điều 17:
Tổ chức bộ máy nghiệp vụ quản lý tài chính công đoàn.
1. Tổ chức bộ máy quản lý tài
chính công đoàn của cấp Tổng dự toán TW; Cấp Tổng dự toán LĐLĐ tỉnh, thành phố;
Công đoàn ngành TW; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là Ban Tài
chính.
Ban Tài chính LĐLĐ tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành TW; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn vừa
làm nhiệm vụ của cấp tổng dự toán vừa làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cơ quan
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Cơ quan Công đoàn ngành TW; Cơ quan Công đoàn Tổng công
ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2. Cấp Tổng dự toán Công đoàn cấp
trên cơ sở, Ban Thường vụ phân công người làm công tác kế toán chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm. Ban Chấp hành công đoàn cơ sở phân công người làm công tác kế toán
công đoàn kiêm nhiệm.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
công đoàn cỏc c?p tổ chức phòng kế toán hoặc phân công người làm công tác kế
toán.
4. Trưởng ban Tài chính, Trưởng
phòng kế toán trực tiếp làm nhiệm vụ của Kế toán trưởng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
5. Người được phân công làm công
tác kế toán chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong các đơn vị kế toán công đoàn làm
nhiệm vụ của Kế toán trưởng.
Điều 18: Kế
toán công đoàn chuyên trách phải có nghiệp vụ kế toán từ trung cấp kế toán trở
lên và am hiểu công tác công đoàn. Người làm kế toán kiêm nhiệm phải am hiểu
nghiệp vụ kế toán.
Người làm kế toán không được
kiêm thủ quỹ, thủ kho, mua sắm vật tư, hàng hóa. Lãnh đạo đơn vị không được bố
trí những người thân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) làm công tác tài
chính, kế toán thủ quỹ, thủ kho tại đơn vị.
Kế toán trưởng, người làm nhiệm
vụ Kế toán trưởng, kế toán, thủ quỹ công đoàn kiêm nhiêm được hưởng chế độ phụ
cấp theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
Điều 19:
Khi thành lập đơn vị mới phải tổ chức bộ máy kế toán. Khi giải thể, sát nhập hoặc
chia tách đơn vị, Thủ trưởng và Trưởng ban Tài chính, hoặc trưởng phòng hay người
phụ trách kế toán phải hoàn thành quyết toán mới được điều động đi nơi khác.
Khi thay đổi Chủ tài khoản, kế toán công đoàn phải thực hiện việc bàn giao giữa
cán bộ cũ và cán bộ mới. Cán bộ mới chịu trách nhiệm về công tác kế toán, quản
lý tài chính kể từ ngày nhận bàn giao.
Điều 20:
Nhiệm vụ của Ban Tài chính, phòng hoặc bộ phận kế toán của công đoàn các cấp.
1. Nhiệm vụ của Ban Tài chính Tổng
Liên đoàn:
- Nghiên cứu chế độ tài chính, kế
toán của Nhà nước để vận dụng xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế
độ thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, hoạt động kinh tế và đầu tư XDCB
của công đoàn.
- Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
kế toán tổng dự toán: Xây dựng, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán, quản lý
tài chính của cấp tổng dự toán Tổng Liên đoàn. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công đoàn các cấp việc xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán,
quản lý tài chính công đoàn của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật
và của Tổng Liên đoàn.
- Tham mưu thực hiện nhiệm vụ của
chủ sở hữu tài sản công đoàn đầu tư cho hoạt động kinh tế, chủ quản đầu tư xây
dựng của công đoàn và quản lý tài chính nguồn viện trợ không hoàn lại của công
đoàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
tài chính, kế toán cho công đoàn cấp dưới.
2. Nhiệm vụ của Ban Tài chính LĐLĐ
các tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương; Công đoàn Tổng Công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các công
đoàn cấp dưới, các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện dự toán thu, chi tài
chính hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán năm báo cáo Ban Thường
vụ, Ban Chấp hành cấp mình trước khi gửi về Tổng Liên đoàn xét duyệt.
- Thực hiện công tác kế toán, thống
kê, tổng hợp tình hình thu, chi và quản lý tài chính, tài sản theo quy định của
Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
- Thực hiện chức năng giám đốc
tài chính, thông qua công tác tài chính giúp Ban Thường vụ chỉ đạo thực hiện
các mặt công tác của công đoàn.
- Tổ chức kiểm tra tài chính
công đoàn cấp dưới, các đơn vị trực thuộc.
- Tham mưu giúp Ban Thường vụ tổ
chức quản lý và hướng dẫn công đoàn cấp dưới hoạt động kinh tế công doàn.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ tài chính công đoàn cấp dưới, và các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý chi
tiêu, quản lý tài chính, tài sản và làm công tác kế toán của cơ quan LĐLĐ tỉnh,
thành phố; Công đoàn ngành TW; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn.
3. Nhiệm vụ của Kế toán công
đoàn cấp trên cơ sở:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các công
đoàn cơ sở, các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện dự toán hàng năm; xét
duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán của công đoàn cấp dưới trình Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành công đoàn cấp mình, gửi cấp trên xét duyệt.
- Thực hiện công tác kế toán, thống
kê về kết quả thu, chi tài chính và tổ chức kiểm tra tài chính của công đoàn cấp
dưới .
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ tài chính của công đoàn cấp mình và cấp dưới.
4. Nhiệm vụ của Kế toán công
đoàn cơ sở:
- Lập dự toán hàng năm báo cáo
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, gửi cấp trên xét duyệt.
- Tổ chức thực hiện dự toán, làm
công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo quyết toán báo cáo Ban Thường vụ, Ban
Chấp hành công đoàn cơ sở, gửi cấp trên xét duyệt. Phục vụ công tác kiểm tra,
kiểm toán thu, chi tài chính công đoàn.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý tài chính công đoàn
các cấp, các đơn vị dự toán của công đoàn có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực
hiện các chế độ về thu, chi và quản lý tài chính của công đoàn cấp mình và kiểm
tra cấp dưới. Thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật và của
Tổng Liên đoàn.
Điều 22:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tài chính công đoàn được khen thưởng
theo quy định của Tổng Liên đoàn, nếu có sai phạm thì tùy theo mức độ vi phạm
mà xử lý theo pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.