ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2023/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
26 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, THU CHI TIỀN CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ CHO DI TÍCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn Luật Di sản văn
hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19 tháng
01 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thu chi tài chính cho công tác
tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định về quản lý, thu chi tiền
công đức, tài trợ cho các điểm di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Các nội dung không quy định tại Quyết định này
được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19 tháng 01
năm 2023 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, thu chi tài chính cho công tác
tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý di tích
kiêm nhiệm được giao quản lý, sử dụng di tích.
b) Các tổ chức, cá nhân có tiền công đức, tài trợ
cho các điểm di tích.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
quản lý, thu chi công đức, tài trợ cho các điểm di tích.”.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền công đức, tài trợ
tiền để phục vụ hoạt động và tu bổ các điểm di tích. Chính quyền các cấp và đơn
vị quản lý các điểm di tích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân
liên hệ, lựa chọn hình thức công đức, tài trợ. Việc thực hiện tu bổ các điểm di
tích phải thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Tiền được công đức, tài trợ cho các điểm di tích
phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, đúng quy định
của pháp luật, hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của Nhân dân.
3. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng việc công đức,
tài trợ cho các điểm di tích để lợi dụng cho cá nhân và thực hiện các mục đích
khác trái với quy định của pháp luật. Mọi hành vi vi phạm quy định này và các
quy định của pháp luật có liên quan sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 3. Hình thức, phương thức
tiếp nhận công đức, tài trợ
1. Hình thức tiếp nhận công đức, tài trợ
Việc công đức, tài trợ cho các điểm di tích của tổ chức,
cá nhân được thực hiện thông qua hình thức dưới đây:
a) Bằng tiền (tiền Việt Nam, Ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền
chuyển khoản.
b) Bằng các loại giấy tờ có giá, kim khí quý, đá quý theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Phương thức tiếp nhận công đức, tài trợ
a) Công đức bằng phương thức thanh toán điện tử vào tài khoản
tiền gửi được mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại.
b) Công đức bằng tiền mặt hoặc công đức trực tiếp vào hòm
công đức được đặt tại các điểm di tích.
c) Công đức bằng giấy tờ có giá: Mở sổ ghi
tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành.
d) Công đức bằng kim khí quý, đá quý: Mở sổ
ghi tên kim khí quý, đá quý và giá trị tương ứng theo tài liệu do tổ chức, cá
nhân hiến, tặng cho cung cấp.
Điều 4. Quản lý, sử dụng tiền công đức,
tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng.
1. Trách nhiệm của đơn vị quản lý các điểm
di tích
a) Trực tiếp tổ chức tiếp nhận, quản lý nguồn tiền công đức,
tài trợ cho các điểm di tích được giao quản lý;
bố trí hòm công đức đúng nơi quy định trong các điểm di tích, đảm bảo mỹ
quan và thuận tiện cho việc công đức. Mở sổ sách, phân công nhân viên thường trực
tại các điểm di tích thực hiện tiếp nhận, mở sổ ghi chép đầy đủ
số tiền được công đức, tài trợ và ghi phiếu công đức theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân
công đức, tài trợ; Niêm phong hòm công đức phục vụ cho việc kiểm đếm theo quy định.
Giấy niêm phong: Két công đức phải dán giấy niêm phong. Giấy
niêm phong két công đức có đánh số thứ tự, ngày, tháng, năm niêm phong và có chữ
ký của bộ phận có liên quan. Đơn vị quản lý di tích quyết định lựa chọn thành
phần ký giấy niêm phong trên cơ sở đảm bảo tính khách quan, minh bạch.
Chìa khóa két: Mỗi két công đức phải có 2 khóa (mỗi khóa 2
chìa) đơn vị quản lý di tích quyết định giao người giữ trên cơ sở đảm bảo an
toàn và thuận tiện.
b) Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân
hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức,
tài trợ cho các điểm di tích.
c) Thực hiện hạch toán kế toán và quyết toán các khoản thu
chi tài chính theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và báo cáo theo
quy định của pháp luật về kế toán.
d) Phân công nhân viên hướng dẫn du khách trong hoạt động
tham quan, hành lễ đúng nghi thức, tuân thủ nội quy của các điểm
di tích, thường xuyên thu gom tiền dâng cúng trên các ban thờ và
các khoản tiền đặt không đúng nơi quy định để kiểm đếm hoặc bỏ vào hòm công đức
để kiểm đếm chung.
đ) Tổ chức việc kiểm đếm số tiền trong hòm công đức, tiền
tài trợ cho các điểm di tích trước khi nộp tiền
vào tài khoản gửi tại Kho bạc theo quy định tại khoản 2 điều này; cử người thực
hiện ghi sổ theo từng lần kiểm đếm tiền và từng lần nộp tiền vào tài khoản mở tại
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý tài
chính. Các khoản tiền công đức, tài trợ bằng ngoại tệ được kiểm đếm phải được
chuyển đổi sang đồng Việt Nam (tỷ giá theo Thông báo của KBNN tại thời điểm nộp)
trước khi nộp vào tài khoản tiền gửi.
Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách
nhiệm về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc
thanh toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá
nhân hiến, tặng cho (nếu có); quản lý và sử dụng kim khí quý, đá quý, bao gồm tổ
chức bán đấu giá, bán cho ngân hàng thương mại hoặc đưa vào lưu giữ, trưng bày
tại di tích, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến,
tặng cho (nếu có).
2. Định kỳ hàng tuần/tháng/Quý (tùy theo số lượng tiền
dâng cúng, công đức phát sinh), đơn vị quản lý các điểm di tích chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kiểm đếm số tiền
trong hòm công đức (bao gồm cả tiền dâng cúng đã được bỏ vào hòm công đức).
Kết quả kiểm đếm phải được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của các
thành viên tham gia kiểm đếm trên cơ sở đảm bảo tính khách quan, minh bạch và
có sự giám sát, kiểm tra của cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Số tiền công đức, tài trợ đã tiếp nhận (trừ
các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được phân bổ và sử
dụng như sau:
a) Trích để lại 10% để tạo nguồn kinh phí tu
bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn cấp tỉnh (không áp dụng đối
với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi cho hoạt động lễ
hội và chi thường xuyên): Số tiền này chuyển vào tài khoản riêng của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 04/2023/TT-BTC
ngày 19/01/2023 (nếu có);
b) Trích để lại 10% để chi hoạt động lễ hội
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023 (áp dụng
đối với di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ tại di
tích). Trường hợp Ban quản lý di tích không được Ban tổ chức lễ hội giao quản
lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản của
đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày
19/01/2023;
c) Trích để lại 30% để chi hoạt
động thường xuyên của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư
số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023 (nếu có).
d) Số còn lại, được để lại chi các khoản đặc thù
theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023.
Mức chi các khoản chi thường xuyên và chi đặc thù theo quy định tại khoản 3, Điều
15 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023. Đến cuối năm, số dư kinh phí (nếu
có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các nhiệm vụ đặc thù
của di tích.
4. Đơn vị quản lý, sử dụng tiền công đức,
tài trợ thực hiện việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch
toán kế toán và quyết toán thu, chi tiền công đức, tài trợ cho di tích theo quy
định của pháp luật có liên quan. Các khoản thu, chi tiền công đức, tài trợ cho
di tích và hoạt động lễ hội được hạch toán kế toán và quyết toán vào nguồn hoạt
động khác được để lại của đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp hiện hành.
5. Kết thúc năm, đơn vị quản lý các
điểm di tích lập báo cáo quyết toán thu, chi nguồn công đức theo đúng quy định,
báo cáo đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan quản lý tài chính để xét
duyệt, thẩm định, tổng hợp theo quy định.
6. Quyết toán thu, chi nguồn tiền
công đức, tài trợ các điểm di tích hàng năm phải được công
khai theo đúng quy định về công khai tài chính ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 5. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ
cho di tích giao cho Ban quản lý di tích kiêm nhiệm quản lý, sử dụng.
Số tiền công đức, tài trợ đã tiếp nhận (trừ các
khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được phân bổ và sử dụng
như sau:
a) Trích để lại 10% để tạo nguồn kinh phí tu
bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa bàn cấp tỉnh (không áp dụng đối
với di tích có số thu tiền công đức, tài trợ thấp không đủ chi cho hoạt động lễ
hội và chi thường xuyên): Số tiền này chuyển vào tài khoản riêng của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 04/2023/TT-BTC
ngày 19/01/2023 (nếu có);
b) Trích để lại 10% để chi hoạt động lễ hội
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023 (áp dụng
đối với di tích có hoạt động lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức định kỳ tại di
tích). Trường hợp Ban quản lý di tích không được Ban tổ chức lễ hội giao quản
lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản của
đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày
19/01/2023;
c) Trích để lại 30% để chi hoạt
động thường xuyên của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư
số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023 (nếu có).
d) Số còn lại, được để lại chi các khoản đặc thù
theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023.
Mức chi các khoản chi thường xuyên và chi đặc thù theo quy định tại khoản 3, Điều
15 Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023. Đến cuối năm, số dư kinh phí (nếu
có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các nhiệm vụ đặc thù
của di tích.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 03 tháng 7 năm 2023.
2. Quyết định số
1244/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định
tạm thời việc quản lý, sử dụng tài sản dâng cúng, công đức, tài trợ cho Đền thờ
Liệt sỹ tại Chiến trường Điện Biên Phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành”.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài chính; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng
tiền theo đúng quy định của Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|