QUY ĐỊNH
V/V LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định so 09
/2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 03 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này
quy định về việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đóng trên địa bàn tỉnh; các hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hộ nông dân, hộ
lao động sống bằng các nghề khác, hộ cán bộ, công nhân viên.
Chương II
QUY ĐỊNH
VÊ THU QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 3. Đối tượng thu, đối tượng được miễn thu, đối tượng
được hoãn thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
1. Đối tượng
thu:
- Các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng trên địa bàn tỉnh.
- Hộ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, hộ nông dân, hộ lao động sống bằng các nghề khác, hộ cán
bộ, công nhân viên.
2. Đối tượng
được miễn thu:
- Các đơn vị
hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, quân đội và Công an (trừ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những cơ quan này).
- Những hộ mà
vợ hoặc chồng là người chủ chốt trong cuộc sống kinh tế của gia đình đang công
tác trong lực lượng vũ trang (bộ đội, công an, dân quân tự vệ...); gia đình
thương binh, liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hoặc nuôi dưỡng hoàn toàn (các đối
tượng mà người thân là cha, mẹ đang sống cô đơn không ai nuôi dưỡng hiện nhà
nước trợ cấp hoàn toàn theo định suất), những hộ thuộc diện xóa đói giảm nghèo.
3. Đối tượng
được hoãn thu:
Những hộ đang
gặp khó khăn đột xuất như thiên tai, tai nạn...
Điều 4. Mức thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
1. Mức thu Quỹ
Quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
- Cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả Nhà nước và tư nhân) mức
thu là 30.000đ/tháng/đơn vị.
- Các hộ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mức thu là 5.000đ/tháng/hộ.
- Các hộ cán
bộ, công nhân viên, hộ dân ở đô thị (phường thuộc thị xã, thị trấn thuộc trung
tâm huyện) mức thu là 3.000đ/tháng/hộ.
- Các hộ sản
xuất nông nghiệp và hộ lao động khác ở nông thôn mức thu là 2.000đ/tháng/hộ.
2. Ngoài ra
khuyến khích những đơn vị, cá nhân tự nguyện đóng góp nhiều hơn mức quy định
vào Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Điều 5. Phương thức thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Các khoản thu
trên được tiến hành thu mỗi sáu tháng một lần. Nếu các địa phương vận động được
nhân dân thì được phép thu một lần cho cả năm.
Điều 6. Quản lý nguồn thu Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Các đơn vị thu
phải sử dụng biên lai thu do Sở Tài chính thống nhất phát hành để ghi thu tiền
đóng góp của nhân dân và các tổ chức lập Quỹ Quốc phòng, an ninh ở xã, phường,
thị trấn. Toàn bộ số thu Quỹ Quốc phòng, an ninh được nộp vào ngân sách theo
chương 160D, loại 10, khoản 5, mục 054, tiểu mục 04 và điều tiết 100% cho ngân
sách xã, phường, thị trấn.
Chương III
QUY ĐỊNH
VÊ CHI VÀ QUYẾT TOÁN QUỲ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 7. Sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh.
1. Trích 2%
trên số thực thu Quỹ Quốc phòng, an ninh để chi trả thù lao cho người trực tiếp
làm công tác huy động, đi thu.
2. Chi hoạt
động giữ gìn quốc phòng, an ninh:
a. Đối tượng chi:
Tất cả các cán
bộ chiến sĩ (công an, quân sự xã), hội viên, đoàn viên, lực lượng công an viên
phụ trách ấp, ban bảo vệ dân phố, dân phòng, xung
kích, tổ dân
quân tự quản và công dân khi trực tiếp làm nhiệm vụ an ninh trật tự, tham gia
tấn công tội phạm.
b. Nội dung chi gồm các khoản:
- Chi hỗ trợ
cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự.
- Tập huấn
nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, an ninh xung kích,
dân quân tự vệ.
- Khen thưởng.
- Mua sắm, sửa
chữa phương tiện, công cụ, sổ sách phục vụ cho công tác bảo vệ an ninh trật tự.
c. Định mức chi:
- Các lực
lượng trực tiếp tham gia hoạt động tuần tra, canh gác, truy quét, vây bắt tội
phạm (không thuộc lực lượng thường trực của xã) được Chỉ huy Công an và Quân sự
xã) xác nhận thì được chi hỗ trợ (tiền công) không quá 5.000 đ/người/ ngày đêm.
- Lực lượng
Công an viên phụ trách ấp, dân phòng, bảo vệ dân phố, dân quân tự vệ, an ninh
xung kích được điều lên trực sẵn sàng làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự tại
xã thì được chi tiền ăn không quá 6.000 đồng/người/ ngày đêm.
- Chi cho công
tác tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn tại xã tổ chức theo kế hoạch được
công an, quân sự cấp trên phê duyệt thực hiện chi theo chế độ hội nghị hiện
hành.
- Chi mua sắm,
sửa chữa dụng cụ, quân phục, trang phục, phương tiện, sổ sách huấn luyện phục
vụ cho công tác giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương phải lập kế hoạch thông
qua Chủ tịch UBND xã xem xét phê duyệt.
- Chi khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998
của Chính phủ và Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16/04/2001 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích
xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Chi hỗ trợ
tiền thuốc trị bệnh cho lực lượng khi tham gia làm nhiệm vụ công tác bảo vệ an
ninh trật tự tại địa phương.
3. Các đơn vị
không được sử dụng nguồn thu từ Quỹ Quốc phòng, an ninh để chi cho các nội dung
khác ngoài những quy định trên.
Điều 8. Quyết toán Quỹ Quốc phòng, an ninh.
Hàng tháng các
đơn vị thu phải quyết toán biên lai thu, tiền thu với cơ quan phát hành biên
lai. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm thực hiện hạch toán kế toán theo
chế độ quy định hiện hành, đảm bảo quyết toán thu, chi đúng quy định; đôn đốc
các đơn vị trực tiếp thu nộp đầy đủ số tiền thu
được vào Kho
bạc Nhà nước, không được chiếm dụng dưới bất cứ hình thức nào. Việc chi tiêu,
quyết toán phải đúng nội dung và thực hiện theo quy định hiện hành của luật
Ngân sách Nhà nước.
Chương IV.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện.
- Giao Giám
đốc Sở Tài chính phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh triển khai
và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện quy định
này.
- Chủ tịch ủy
ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện căn cứ mức thu của các đối tượng theo
quy định đế giao nhiệm vụ cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu Quỹ Quốc
phòng, an ninh trên địa bàn.
- Chủ tịch ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các địa phương phản ánh về Sở Tài
chính, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét chỉ đạo kịp thời./.