ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 16 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/03/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi
hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này thay thế quyết định
số 1250/2000/QĐ-UBT ngày 30/5/2000 của UBND tỉnh. Quyết định có hiệu lực thi hành
sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đảng, đoàn
thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.UBND tỉnh;
- TT.HĐND tỉnh;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Tài chính;
- PACCOM TW;
- Sở Tư pháp;
- BLĐVP.UBT;
- Cục KTVBQPPL-BTP;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- TT.Công báo tỉnh;
- Báo Vĩnh Long;
- Các Phòng NC-VPUBT;
- Lưu: VT,3.14.05.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về công tác
quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là
PCPNN) bao gồm công tác vận động, đàm phán, ký kết, hồ sơ, quy trình thẩm định,
phê duyệt, giám sát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Viện trợ PCPNN được hiểu là viện
trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên tài trợ để thực hiện
các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
Các đối tượng được tiếp nhận viện
trợ PCPNN là các cơ quan, tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện
trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a/ Các cơ quan, tổ chức do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
b/ Các hội, hiệp hội các tổ chức
được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN. Việc quản lý và sử dụng viện trợ phải đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với
trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cơ
quan quản lý ngành; địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi
được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với
các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Không tiếp nhận các khoản viện
trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3.
Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN:
1. Phát triển nông nghiệp và
nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo (bao gồm xây dựng đê bao chống lũ, giao
thông nông thôn, các mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cao và bền vững, các
chương trình quốc gia về phòng chống đại dịch cho vật nuôi, cây trồng).
2. Phát triển hạ tầng cơ sở, xã
hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số).
3. Bảo vệ môi trường và quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch
bệnh.
4. Nâng cao năng lực cho các đối
tác địa phương; chuyển giao công nghệ.
5. Các hoạt động văn hóa - thể dục
thể thao và du lịch.
6. Các hoạt động nhân đạo và cứu
trợ khẩn cấp.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Công
tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động viện trợ PCPNN cho
các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút, sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng
thời kỳ.
2. Vận động viện trợ cho các mục
đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của
Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh là đầu mối trong công tác vận động viện
trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động
tham gia vận động viện trợ PCPNN.
Điều 5. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh làm đầu mối thực hiện đàm phán, ký kết
các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, do đó các bên tiếp nhận
viện trợ PCPNN nêu tại điểm a và b, khoản 2, Điều 1 Quy chế này trước khi tiếp
xúc và làm việc hoặc tiếp nhận viện trợ từ các tổ chức PCPNN, phải báo cáo cho
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh biết để phối hợp hoạt động.
2. Việc ký kết văn kiện chương
trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện
chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản
viện trợ PCPNN đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo
chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Chuẩn
bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án.
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh phối hợp với Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN chuẩn bị chương trình, dự án hoặc
hồ sơ viện trợ phi dự án hoặc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN và
phê duyệt quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban
chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
2. Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN
cùng với Bên tài trợ phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tổ chức
huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ
viện trợ phi dự án.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh và Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án
(đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự
án và hồ sơ viện trợ phi dự án) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức hoạt
động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 7. Vốn
chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, Liên hiệp các
tổ chức hưu nghị tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để
tổng hợp vào kế hoạch vốn hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và phân cấp của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước thì chủ
khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống
nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp
hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của
khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Nội
dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện chương trình, dự án viện
trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định chi tiết tại khoản 1, Điều
9, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự
án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục
1a, 1b,1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư
sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản
lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ
PCPNN.
3. Văn bản đề nghị trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Thông tư
07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9. Thẩm
định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định thực hiện
như sau:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của
bộ hồ sơ thẩm định.
Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ
sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 8 và Khoản 1 Điều 10 của
Quy chế này.
- Bước 2: Tùy thuộc vào quy mô,
tính chất của Chương trình, dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tham vấn ý
kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan.
- Bước 3: Thẩm định.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án
chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ PCPNN bổ
sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ, dự án và tiến hành các bước như đã nêu
trên.
Trong trường hợp đã đầy đủ và hợp
lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai quy trình sau:
+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường
hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối
của các cơ quan được lấy ý kiến. Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả
thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội nghị thẩm định:
Trường hợp không áp dụng được hình thức trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ
chức hội nghị thẩm định; thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị được lấy ý
kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo
cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định và xây dựng dự thảo Quyết định
phê duyệt nội dung khoản viện trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu
chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN
theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm định, dự thảo Quyết
định phê duyệt nội dung khoản viện trợ đối với văn kiện chương trình, dự án,
phi dự án Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo mẫu Phụ lục 2, 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thẩm định, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại khoản 5,
Điều 10 (đối với văn kiện chương trình, dự án) và tại điểm d, khoản 2, Điều 11
(đối với viện trợ phi dự án) Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành
kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
4. Các cơ quan hữu quan tham gia
thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình,
dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 10. Hồ
sơ, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập 8 bộ hồ sơ,
trong đó có 1 bộ gốc và 7 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản
dịch tiếng Việt kèm theo gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn bản của bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn kiện chương trình,
dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết
thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
- Toàn bộ văn bản góp ý kiến của
các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN;
- Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà
tài trợ (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động
và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải lập 4 bộ
hồ sơ, trong đó 2 bộ gốc và 2 bộ sao. Bao gồm:
- Văn bản đề nghị xin tiếp nhận
viện trợ của Chủ khoản viện trợ gửi Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- Văn bản của Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin phép tiếp nhận viện
trợ (trình Sở Kế hoạch và Đầu tư trường hợp có sử dụng vốn đối ứng);
- Văn bản của bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN cho Bên tiếp nhận viện trợ.
- Đối với các khoản viện trợ có
qui mô nhỏ lẻ (quà, vật…) chỉ cần có văn bản của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh.
2. Nội dung chính của báo cáo thẩm
định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại Khoản 3, Điều 12
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Thời hạn thẩm định đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh là
không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được thực hiện
theo Thông tư 07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11.
Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ
điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi khoản viện trợ
PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo kết quả thẩm
định tới Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN
nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn
cụ thể hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN tiến hành các công việc nêu
trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm định. Trong trường hợp việc hoàn
thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải trình bổ sung không tiến hành kịp
trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định, Bên tiếp nhận viện trợ PCPNN cần
có văn bản báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm rõ
lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 12.
Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN
a) Để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp tác các chương trình dự án viện trợ với
các tổ chức PCPNN được nhanh chóng, kịp thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN viện trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long nêu tại điểm b và c khoản 1 Điều 15 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện
trợ PCPNN nêu tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy trình phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 10 của
Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định tại điểm b, Khoản 1, Điều 10 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
tổ chức thẩm định những dự án có sử dụng vốn đối ứng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN đối
với khoản viện trợ không phải lập dự án đầu tư hoặc khoản viện trợ có quy mô nhỏ,
lẻ.
Điều 13. Việc
bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hóa thuộc các khoản viện
trợ PCPNN được các Bên tiếp nhận và Bên tài trợ thỏa thuận đưa vào tỉnh bán để
hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 của Quy chế này; phải được
cấp có thẩm quyền quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ
PCPNN được quy định tại Điều 12 Quy chế này.
2. Hàng hóa quy định tại Khoản 1
điều này phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá
tài sản.
Chương IV
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 14.
Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Các khoản viện trợ PCPNN (ngoại
trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 12 Quy chế này phê duyệt và chủ thể có trách nhiệm
thông báo chính thức cho Bên tài trợ.
2. Các khoản viện trợ PCPNN có
giá trị từ 5.000 USD trở xuống, trong trường hợp Bên tài trợ đồng ý tài trợ đột
xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho chủ khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận trên cơ
sở có biên bản giữa bên tài trợ và chủ khoản viện trợ PCPNN và các chứng từ có
liên quan đến kế toán, thủ quỹ của chủ khoản viện trợ PCPNN. Sau đó sẽ làm thủ
tục phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN theo Điều 12 của Quy chế này.
3. Không tiếp nhận những hàng
hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy
định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
4. Ngoài việc thỏa thuận tiếp nhận
các hàng hóa chưa sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản chỉ thỏa thuận tiếp nhận
những hàng hóa đã qua sử dụng, nếu có văn bản xác nhận của Bên tài trợ là hàng
hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hóa đã qua sử
dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hóa đó còn hơn 80% so với
giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ (đối với
những hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc Danh mục cụ thể các chủng loại hàng
hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng). Cơ quan chủ quản chỉ
thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê
duyệt việc tiếp nhận.
Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa do mình xác nhận cho tới khi hàng hóa được
tiếp nhận.
Những lô hàng viện trợ không thực
hiện đúng các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, được giao cơ quan
chức năng xử lý theo quy định, chủ khoản viện trợ chịu mọi chi phí liên quan đến
việc xử lý này.
5. Sau 6 tháng kể từ ngày chương
trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được
hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều
12 Quy chế này quyết định thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã
ban hành. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết
định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 15. Chủ
khoản viện trợ PCPNN
Chủ khoản viện trợ PCPNN (kể cả
chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định phê duyệt khoản
viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền.
Điều 16.
Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương trình, dự án phải
có Ban Quản lý chương trình, dự án.
2. Ban Quản lý chương trình, dự
án là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện
trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban Quản lý chương
trình, dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản,
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban Quản lý chương trình, dự
án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản (trong trường hợp
cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban hành quyết định
thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 12 của Quy chế này phê duyệt. Tại quyết định thành lập Ban Quản
lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản bổ nhiệm
Giám đốc, các thành viên và phê duyệt đồng Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự
án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý chương trình, dự án.
4. Ban Quản lý chương trình, dự
án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh hoặc Kho bạc Nhà
nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN
phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.
5. Ban Quản lý chương trình, dự
án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong
quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 17.
Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với các khoản viện trợ
PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế
đối với các khoản viện trợ.
Điều 18. Đấu
thầu và đấu giá
Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với
khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
Điều 19. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực
hiện
1. Đối với các chương trình, dự
án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các
kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt,
các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn
hoàn thành dự án đã được phê duyệt;
- Các điều chỉnh, bổ sung làm
cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy
định tại tiết 3, điểm a, khoản 1 Điều 10 Quy định này.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án
do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định
tại các tiết 1 và 3, điểm a, khoản 1 Điều 10 thì phải trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 9; tiết b, khoản
1 và khoản 3 Điều 10; khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
Điều 20. Quản
lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công
trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc
chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy
định của pháp luật liên quan.
2. Đối với chương trình, dự án
viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ chương trình, dự án tổ chức
nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các biện pháp cần thiết để
khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết toán các khoản viện
trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 21.
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin
liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ PCPNN; phân loại và phân tích
thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp
quản lý nhằm bảo đảm khoản viện trợ PCPNN được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến
độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trong khuôn khổ
các nguồn lực đã được xác định.
Điều 22.
Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
1. Đánh giá thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống và khách quan quá trình thực
hiện viện trợ PCPNN nhằm đưa ra những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài
học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo và áp dụng cho các
chương trình, dự án khác.
2. Công tác đánh giá được tiến
hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).
3. Kế hoạch, phương thức thực hiện
và nguồn kinh phí cho công tác đánh giá (từ nguồn vốn viện trợ PCPNN hoặc nguồn
vốn đối ứng) phải được xác định trong văn kiện chương trình, dự án viện trợ
PCPNN.
Điều 23.
Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
1. Ban quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết
giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, trong đó xác định rõ các
nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng
và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động giám sát, đánh giá. Kế hoạch
chi tiết phải được Ban Quản lý chương trình, dự án chuẩn bị chậm nhất sau 3
tháng, kể từ ngày khởi động (phê duyệt, ký) chương trình, dự án.
b) Xây dựng quy chế, thu thập và
lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của
chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như báo cáo của các nhà thầu, những
thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của Bên tài
trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện.
c) Lập báo cáo thực hiện theo
quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống theo dõi, đánh giá cấp
ngành, địa phương và cấp quốc gia.
d) Thực hiện hoặc thuê tư vấn
giúp Ban Quản lý chương trình, dự án lập các báo cáo đánh giá ban đầu, giữa kỳ
và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN đã được
phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với Bên tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm
quyền để đánh giá chương trình, dự án.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án, đơn vị thụ
hưởng viện trợ phi dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án viện
trợ PCPNN hoặc sử dụng viện trợ phi dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà
không tự xử lý được, chủ khoản viện trợ PCPNN phải kịp thời đề nghị các cấp có
thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét, xử lý và
trả lời các đề nghị của Ban Quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ
PCPNN hoặc đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong thời hạn 15 ngày làm việc,
trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì phải có thông báo cho
Ban Quản lý chương trình, dự án và chủ khoản viện trợ PCPNN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên
tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất
đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng
các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực
hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
4. Kinh phí cho công tác quản
lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý Nhà nước được cấp
từ ngân sách Nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám
sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VII Quy chế này.
Điều 24.
Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm:
Lập và gửi báo cáo báo cáo định
kỳ hàng quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm tiếp sau cho
chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6
tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất
vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, đồng gửi cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết
thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN cho các cơ quan sau: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy
ban công tác về các tổ chức PCPNN.
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ
được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết
quả vận động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình thực hiện
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN
chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
sau.
4. Mẫu biểu báo cáo thực hiện
theo hướng dẫn của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ.
Điều 25. Kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và
giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác kiểm tra định kỳ
hàng năm hay đột xuất giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Điều 26. Chế
độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng theo quy định pháp luật
về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị
xử lý kỷ luật; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI
ỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 27.
Các quy định chung sử dụng vốn đối ứng cho các công trình, dự án do PCPNN tài
trợ.
1. Vốn đối ứng nêu tại Quy chế
này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh
quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có tham
gia vận động, đàm phán, ký kết thỏa thuận và trực tiếp tiếp nhận, quản lý sử dụng
nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức khác và cá nhân người nước ngoài; kể cả người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (gọi tắt là nhà tài trợ) thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.
2. Vốn đối ứng nêu tại Quy định
này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Nguồn viện trợ là hỗ trợ phát
triển chính thức ODA;
b) Các khoản viện trợ mà trong
văn bản thoả thuận, cam kết, các nhà tài trợ không quy định bên nhận tài trợ phải
đóng góp vốn đối ứng;
c) Các khoản viện trợ không nằm
trong các lĩnh vực tại Điều 28 Quy chế này;
d) Các khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của các tổ chức ngoài nhà nước của Việt Nam.
Điều 28. Điều
kiện được bố trí vốn đối ứng
1. Các khoản viện trợ vào các
lĩnh vực: Y tế; Giáo dục; Bảo vệ môi trường; Nông nghiệp và phát triển nông
thôn; Khôi phục ngành nghề truyền thống; Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân
tộc, Xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao vai trò phụ nữ; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; Hỗ trợ người nghèo; Giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội.
2. Đối với các khoản viện trợ
theo chương trình, dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ
có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong Quyết định phê
duyệt chương trình, dự án.
3. Đối với các khoản viện trợ
phi dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ có quy định cụ
thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong Quyết định phê duyệt tiếp nhận viện
trợ.
Điều 29. Bố
trí kinh phí đối ứng
1. Đối với vốn đối ứng để cùng với
nhà tài trợ thực hiện chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án, mức
vốn đối ứng bố trí tối đa với tỷ lệ là 30% tổng giá trị tài trợ của chương
trình, dự án mà nhà tài trợ đã đề nghị trong văn bản cam kết, thỏa thuận. Đối với
chương trình, dự án đặc biệt mức vốn đối ứng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Vốn đối ứng do nhà tài trợ thỏa
thuận vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1, Điều này thì các đơn vị tiếp nhận viện
trợ có trách nhiệm huy động từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật để thực hiện. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét
quyết định mức hỗ trợ cụ thể để đối ứng vốn viện trợ.
Điều 30. Lập
và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm, cùng với việc lập dự
toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thỏa thuận, cam kết với
nhà tài trợ và Quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản
viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự toán kinh phí vốn đối ứng
theo từng chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán thu, chi ngân
sách năm của đơn vị mình, gửi Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Sở Kế hoạch
đầu tư tỉnh, cơ quan tài chính theo phân cấp. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp cùng với vốn đầu tư xây
dựng cơ bản năm để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và giao dự toán.
2. Trường hợp đối với các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời điểm lập
dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thỏa thuận,
cam kết với nhà tài trợ và Quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ,
các khoản viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự toán bổ sung gửi
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Sở kế hoạch và Đầu tư; phòng tài chính- kế
hoạch huyện, thành phố tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt
bổ sung dự toán.
Điều 31. Nguồn
kinh phí bố trí vốn đối ứng
1. Nguồn kinh phí bố trí vốn đối
ứng cho các khoản viện trợ PCPNN thuộc nguồn ngân sách tỉnh.
2. Nguồn vận động đóng góp của
các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động để thực hiện dự
án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 32. Cấp
phát, quản lý và thanh quyết toán kinh phí đối ứng
1. Về cấp phát, kiểm soát và
thanh toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết toán:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tổng hợp vào quyết toán hàng quý, năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định
về quyết toán ngân sách hiện hành và gửi cơ quan tài chính theo phân cấp.
b) Khi kết thúc dự án, chương
trình và các khoản viện trợ phi dự án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng
hợp quyết toán kinh phí đối ứng vào tổng quyết toán của dự án, chương trình để
báo cáo các cấp thẩm quyền theo quy định.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 33.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ vận động, đến đàm phán và ký kết viện trợ
với các Bên tài trợ; Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả,
hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 34.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về
quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II. III, IV và
chương V quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Phối hợp với Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự
án có sử dụng vốn đối ứng đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp
ý kiến của các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 Quy chế này
và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại các điểm
b, khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều 19 Quy chế này, trừ các dự án không sử dụng
nguồn vốn đối ứng.
3. Chủ trì và phối hợp với Sở
Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh
hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản
viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì, phối hợp với Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận
động viện trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10 năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5. Chủ trì và phối hợp với Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức
theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn
tỉnh.
6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc tiếp nhận và thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng
mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện
trợ PCPNN.
Điều 35.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài Chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của
Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ
PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn của tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc
đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với
Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Phối hợp với Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh bố trí kinh phí cho công tác xúc tiến và vận động viện trợ
PCPNN.
Điều 36.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Thực hiện việc quản lý nhập,
xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức
PCPNN tại Vĩnh Long.
4. Tiến hành các nhiệm vụ theo
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 37.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ khen thưởng đối
với công tác vận động, viện trợ PCPNN.
Điều 38.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác tiếp xúc, quan hệ, vận động, đàm phán, ký kết, tiếp
nhận và sử dụng viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tổ chức các hoạt động vận động viện trợ PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tiếp nhận và quản lý viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch vận động hàng năm và chiến lược vận
động viện trợ PCPNN 5 năm, 10 năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu
tư và các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát và đánh
giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Công an tỉnh quản
lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn của tỉnh. Đồng thời, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN cấp và
gia hạn giấy phép cho các tổ chức PCPNN.
Điều 39.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Ngoại vụ- Kinh tế đối ngoại, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
Tham gia thẩm định và đề xuất kiến
nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành, các cấp, đơn vị
có văn bản góp ý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.