UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 03 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN
LUYỆN VIÊN THỂ THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ
THAO CỦA TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/ 01/ 1995 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn
lao động và vệ sinh lao động;
Căn cứ Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành
tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của Bộ
Tài chính, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện chế độ
dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích
cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của
Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban thể dục thể thao hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12/ 01/ 2009 của Bộ
Tài chính, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối
với các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Văn bản số 12/TT.HĐND ngày 25/02/2010 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên
thể thao và chế độ chi tiêu đối với các giải thể thao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1046 /TTr- STC ngày
30/9/2009 về việc Ban hành Quyết định Quy định một số chế độ đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải
thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết này Quy định một số chế độ đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể
thao của tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định
số 03/2008/QĐ-UBND ngày 27/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy
định một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ
chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể theo của tỉnh Yên Bái
Điều 3.
Sở Tài chính chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Văn
hoá Thể thao và Du lịch; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hoá TT&DL;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Như điều 4 QĐ;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trường Trung cấp TDTT tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ
THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CỦA TỈNH YÊN
BÁI
(Ban hành theo Quyết định số: 05 /2010/QĐ-UBND ngày 03 / 3 /2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định:
a) Chế độ tiền công, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế; chế độ trợ cấp, bồi thường tai nạn lao động; chế độ tiền
thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển cấp tỉnh,
đội tuyển trẻ cấp tỉnh, đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh và đội tuyển cấp huyện
trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại các
trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các trường năng khiếu thể thao, các câu
lạc bộ thể thao chuyên nghiệp của tỉnh;
c) Chế độ trang phục đối với vận
động viên, huấn luyện viên thÓ thao của tỉnh trong thời gian tập luyện, huấn
luyện và tham gia làm nhiệm vụ tại các giải thi đấu thể thao;
d) Chế độ học bổng đối với vận động
viên thể thao đang học tập trung tại các cơ sở đào tạo thể thao công lập của tỉnh.
đ) Chế độ chi tiêu tài chính đối
với các giải thi đấu thể thao của tỉnh được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền của ngành thể dục thể thao quyết định.
2. Các quy định khác về chế độ đối
với vận động viên và huấn luyện viên thể thao không quy định tại Quyết định này
được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá Thể thao
và Du lịch; Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày
09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục
thể thao; Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12/01/2009 của Bộ
Tài chính, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch và các quy định chi tiêu tài chính hiện
hành.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc địa
phương quản lý căn cứ tình hình thực tế, khả năng nguồn kinh phí để quyết định
mức chi cụ thể đối với huấn luyện viên, vận động viên và mức chi tổ chức các giải
thi đấu thể thao, hội thi thể thao khác không thuộc đối tượng, phạm vi quy định
tại khoản 1 Điều này cho phù hợp, nhưng không được vượt quá mức chi tại Quy định
này.
Điều 2.
Nguồn kinh phí
1. Kinh phí thực hiện chế độ tiền
công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp, bồi thường tai nạn lao động;
chế độ tiền thưởng; chế độ dinh dưỡng đặc thù; chế độ học bổng, trang phục đối
với vận động viên, huấn luyện viên quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 1
Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao
hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Ngoài nguồn kinh phí từ ngân
sách nhà nước, khuyến khích các cơ quan, đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện
viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, chế độ dinh dưỡng,
tiền thưởng, tiền trợ cấp khám chữa bệnh, tai nạn lao động và các chế độ chính
sách khác theo quy định đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
2. Kinh phí chi tổ chức các giải
thi đấu thể dục thể thao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Quy định này
được đảm bảo từ các nguồn:
a) Nguồn thu bán vé xem thi đấu;
b) Nguồn thu tài trợ, quảng cáo,
bán bản quyền phát thanh truyền hình;
c) Nguồn ngân sách nhà nước;
d) Nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 3. Lập,
phân bổ dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Việc lập, phân bổ dự toán, quản
lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện chế độ đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với
các giải thi đấu thể thao được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Hàng năm căn cứ chỉ tiêu kế
hoạch tập luyện, thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chương
trình, kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao; chế độ, định mức chi tại Quy
định này; cơ quan quản lý nhà nước về thể thao ở các cấp lập dự toán chi ngân
sách thực hiện chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ
chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao theo quy định này và tổng
hợp vào dự toán ngân sách của cấp mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem
xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý nhà nước về thể thao
ở các cấp phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thực hiện theo quy định. Các
cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng kinh phí phải quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí theo đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, bảo đảm
có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Trước khi tổ chức các giải thi đấu
thể thao, Ban Tổ chức các giải thi đấu thể thao phải lập dự toán chi tiết gửi cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức chi tiêu trong phạm vi dự toán được
duyệt. Sau khi kết thúc giải, trong thời hạn tối đa 30 ngày, Ban Tổ chức giải
thi đấu thể thao có trách nhiệm tập hợp chứng từ thu, chi và quyết toán kinh
phí theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Phần thứ nhất:
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO
Điều 4. Chế
độ tiền công đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao
1. Đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao là người có quốc tịch Việt Nam không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước: Được cơ quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên (cơ
quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động viên) trả tiền công theo
ngày trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định như sau:
a) Huấn luyện viên đội tuyển cấp
tỉnh: 75.000 đồng/người/ngày;
b) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ
cấp tỉnh: 55.000 đồng/người/ngày;
c) Huấn luyện viên đội tuyển
năng khiếu cấp tỉnh: 55.000 đồng/người/ngày;
d) Huấn luyện viên đội tuyển cấp
huyện: 55.000 đồng/người/ngày;
đ) Vận động viên đội tuyển cấp tỉnh:
50.000 đồng/người/ngày;
e) Vận động viên đội tuyển trẻ cấp
tỉnh: 25.000 đồng/người/ngày;
f) Vận động viên đội tuyển năng
khiếu cấp tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày;
g) Vận động viên đội tuyển cấp
huyện: 15.000 đồng/người/ngày.
2. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao hưởng lương từ ngân sách nhà nước
a) Trong thời gian tập trung tập
huấn và thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan, tổ chức quản lý vận động
viên, huấn luyện viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày (tiền lương tháng
chia 22 ngày) thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ
quan, tổ chức sử dụng vận động viên, huấn luyện viên chi trả phần chênh lệch để
đảm bảo bằng các mức quy định tương ứng.
b) Trường hợp vận động viên, huấn
luyện viên thể thao có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày
làm việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan, tổ chức
sử dụng vận động viên, huấn luyện viên trả tiền công bằng mức quy định tại khoản
1 Điều này cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
c) Khoản bù chênh lệch giữa tiền
lương và tiền công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn
quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này không được dùng để tính đóng và hưởng
các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Điều 5. Chế
độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành
tích cao
1. Vận động viên, huấn luyện
viên thuộc địa phương quản lý đang tập luyện, huấn luyện tại các trung tâm đào
tạo, huấn luyện thể thao, các trường năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp và vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các
giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể dục, thể thao (giải
vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao; giải vô địch từng
môn thể thao của tỉnh...) được hưởng chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho
một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn luyện viên cụ
thể như sau:
a) Trong thời gian tập trung tập
luyện ở trong nước.
- Đội tuyển cấp tỉnh: 45.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển trẻ cấp tỉnh: 35.000
đồng/người/ngày;
- Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh:
25.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển cấp huyện: 25.000 đồng/người/ngày;
b) Trong thời gian tập trung thi
đấu
- Đội tuyển cấp tỉnh: 75.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển trẻ cấp tỉnh: 60.000
đồng/người/ngày;
- Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh:
60.000 đồng/người/ngày;
- Đội tuyển cấp huyện: 60.000 đồng/người/ngày.
c) Đối với vận động viên đạt đẳng
cấp kiện tướng và vận động viên đạt đẳng cấp I thuộc địa phương quản lý, ngoài
được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này,
còn được hưởng thêm chế độ chi dinh dưỡng bằng tiền trong thời gian tập trung tập
luyện và thời gian tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo
mức là 15.000 đồng/người/ngày đối với vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng và
mức 10.000 đồng/người/ngày đối với vận động viên đạt đẳng cấp I.
2. Đối với các vận động viên khuyết
tật thuộc địa phương quản lý khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và
thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc sử dụng số tiền theo chế
độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao được thực hiện
theo quy định cụ thể của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch.
Điều 6. Chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các vận động viên, huấn luyện viên
trong đội tuyển của tỉnh, đội tuyển trẻ của tỉnh được hưởng trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu như sau:
1. Đối với vận động viên, huấn
luyện viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Trong thời gian tập trung tập huấn
và thi đấu, cơ quan, tổ chức quản lý vận động viên, huấn luyện viên chịu trách
nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho vận động viên, huấn
luyện viên theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Vận động viên, huấn luyện viên được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
2. Đối với vận động viên, huấn
luyện viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại các
cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc:
Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng vận động
viên, huấn luyện viên trích chuyển cơ quan quản lý vận động viên, huấn luyện
viên nguồn kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Vận động viên, huấn luyện viên được
hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
3. Vận động viên, huấn luyện
viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ luyện tập, nghỉ thi đấu; bị tai nạn hoặc
chết thì được giải quyết trợ cấp như sau:
a) Trường hợp bị ốm đau hoặc thực
hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình: Được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa
bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế) và được hưởng trợ
cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm hoặc thực hiện
các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
b) Trường hợp bị tai nạn lao động:
Được chi trả toàn bộ chi phí y tế
từ khi sơ cứu, cấp cứu (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế)
đến khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền công
hiện hưởng trong những ngày điều trị.
Sau khi điều trị ổn định được
giám định khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì
được trợ cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động, cụ thể như sau:
suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng tiền lương tối thiểu
chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối
thiểu chung; ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính theo thời gian
làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung: từ 1 năm (12 tháng) trở xuống thì
được hưởng bằng 0,5 tháng tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3
tháng tiền công.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải
nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma tuý, chất
gây nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều
này.
c) Huấn luyện viên, vận động
viên khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần. Cứ mỗi
năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian
ngắt quãng thì được tính cộng dồn), được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền
công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm
huấn luyện viên, vận động viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động
viên cấp tỉnh và cấp quốc gia) để tính huởng trợ cấp theo quy định tại khoản 3
Điều này, nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở
lên đến đủ 06 tháng được tính là ½ năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng được tính
tròn 01 năm.
d) Nếu huấn luyện viên, vận động
viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng như mức quy định đối
với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp huấn luyện viên, vận
động viên chết do tai nạn lao động trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong
thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong quá trình tập huấn, thi đấu thì
ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền
lương tối thiểu chung, nếu chết trước ngày 01/01/2007; bằng 36 tháng tiền lương
tối thiểu chung, nếu chết từ ngày 01/01/2007 trở đi.
Điều 7. Chế
độ trợ cấp đối với các vận động viên, huấn luyện viên trong đội tuyển của tỉnh,
đội tuyển trẻ của tỉnh được hưởng trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
như sau:
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế quy định tại Điều 6 Quy định này, huấn luyện viên, vận động viên
bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được bồi thường
một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày
27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/1995/NĐ-CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số Điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Cụ thể như
sau:
a) Bồi thường một lần bằng 30
tháng tiền công và phụ cấp (nếu có) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động chết do
bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên. Trong trường hợp
do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng 12 tháng tiền
công.
b) Bồi thường bằng 1,5 tháng tiền
công (theo mức tương ứng) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động trên 10% đến dưới
81% thì cứ 1% tăng thêm được bồi thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu tại nạn
không do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp tai nạn
do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng
40% mức bồi thường tương ứng nêu trên.
2. Khi xẩy ra tai nạn trong tập
luyện, thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên phải lập
biên bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ thiệt hại,
nguyên nhân, trách nhiệm xẩy ra tai nạn; có chữ ký của đại diện cơ quan, tổ chức
sử dụng huấn luyện viên, vận động viên, ban tổ chức thi đấu (trong các giải thi
đấu) hoặc những người chứng kiến.
Điều 8. Mức
thưởng bằng tiền đối với các vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu
thể dục thể thao
1. Vận động viên lập thành tích
tại các giải thi đấu quốc tế mức thưởng thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Vận động viên lập thành tích
tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, mức thưởng như sau:
a) Huy chương vàng tối đa không
quá: 4.000.000 đồng;
b) Huy chương bạc tối đa không
quá: 3.000.000 đồng;
c) Huy chương đồng tối đa không
quá: 1.500.000 đồng.
d) Vận động viên phá kỷ lục quốc
gia được cộng thêm 20% mức thưởng tương ứng.
3. Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia, mức thưởng như sau:
a) Huy chương vàng tối đa không
quá: 3.000.000 đồng;
b) Huy chương bạc tối đa không
quá: 2.000.000 đồng;
c) Huy chương đồng tối đa không
quá: 1.000.000 đồng.
d) Vận động viên phá kỷ lục quốc
gia được cộng thêm 20% mức thưởng tương ứng.
4. Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc gia được thưởng mức tối đa bằng 50% mức
thưởng tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia. Mức thưởng được quy định theo lứa
tuổi, cụ thể như sau:
a) Giải thể thao vô địch trẻ quốc
gia dành cho vận động viên dưới 12 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 20% mức thưởng
tương ứng quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Giải thể thao vô địch trẻ quốc
gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng
30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Giải thể thao vô địch trẻ quốc
gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng
40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Giải vô địch trẻ quốc gia
dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 50%
mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3 Điều này;
5. Vận động viên lập thành tích
tại Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, mức thưởng như sau:
a) Huy chương vàng tối đa không
quá: 500.000 đồng;
b) Huy chương bạc tối đa không
quá: 400.000 đồng;
c) Huy chương đồng tối đa không
quá: 300.000 đồng.
6. Vận động viên lập thành tích
tại các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, mức thưởng như sau:
a) Giải nhất tối đa không quá:
300.000 đồng;
b) Giải nhì tối đa không quá:
250.000 đồng;
c) Giải ba tối đa không quá:
200.000 đồng.
7. Vận động viên lập thành tích
tại các giải thi đấu thể thao cấp huyện, mức thưởng như sau:
a) Giải nhất tối đa không quá:
200.000 đồng;
b) Giải nhì tối đa không quá:
150.000 đồng;
c) Giải ba tối đa không quá:
100.000 đồng.
8. Đối với môn thể thao tập thể,
mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với 50%
mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.
9. Đối với các môn thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được
xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập
thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động
viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều
này.
Điều 9. Mức
thưởng bằng tiền đối với các huấn luyện viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu
thể dục thể thao.
1. Đối với thi đấu cá nhân: những
huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc
thi đấu thể thao thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động
viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện
viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
2. Đối với thi đấu tập thể: Những
huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng
mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng đối với vận động viên đạt giải. Số lượng huấn luyện viên của các đội
được xét thưởng được quy định theo mức sau:
a) Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung
tính cho 01 huấn luyện viên.
b) Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung
tính cho 02 huấn luyện viên.
c) Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn
luyện viên.
3. Đối với môn thể thao thi đấu
đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên
quy định tại khoản 2 Điều này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
4. Huấn luyện viên, vận động
viên lập thành tích tại các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp
quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng cho huấn luyện viên, vận động
viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia.
Điều 10. Chế
độ trang phục tập luyện đào tạo vận động viên, huấn luyện viên được cấp bằng hiện
vật để lên lớp hoặc ra sân bãi như sau:
1. Định mức trang bị cho vận động
viên, huấn luyện viên
a) Quần áo dài, hàng nội: 01 bộ/người/năm;
b) Quần áo ngắn, hàng nội: 3 bộ/người/năm;
c) Quần áo chuyên dùng theo quy
định (nếu có): 01 bộ/người/năm;
d) Giầy ba ta, tất hàng nội: 3
đôi/người/năm;
đ) Giầy chuyên dùng: 01 đôi/người/năm.
2. Trường hợp đặc biệt theo quy
định của điều lệ giải, cần trang bị trang phục tập luyện, thi đấu ngoài định mức
trang bị trên, đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên phải trình cấp có
thẩm quyền quyết định trang bị trang phục cho vận động viên, huấn luyện viên
trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt.
Điều 11. Chế
độ học bổng đối với vận động viên tập trung.
1. Vận động viên học tập trung tại
các cơ sở đào tạo thể thao công lập của tỉnh có kết quả tập luyện đạt từ mức
khá trở lên được hưởng chế độ học bổng khuyến khích học tập theo quy định trong
thời gian 11 tháng trong năm. Học sinh, sinh viên đạt loại xuất sắc được hưởng
gấp đôi mức học bổng khuyến khích học tập toàn phần.
2. Mức học bổng khuyến khích quy
định bằng 110.000 đồng/người/tháng.
Phần thứ hai:
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
Điều 12. Chế
độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao của tỉnh (Đại hội thể dục
thể thao, giải thi đấu thể thao của từng môn thể thao, Hội thi thể thao quần
chúng, giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật) được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền của ngành thể dục thể thao quyết định
1. Chi tiền ăn cho thành viên
Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, hội thi thể
thao; Thành viên Ban Tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; Trọng
tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu thể thao (bao gồm cả thời gian
tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi
đấu) như sau:
a) Các giải thể thao cấp tỉnh: tối
đa không quá 40.000 đồng/người/ngày.
b) Các giải thể thao cấp huyện:
tối đa không quá 35.000 đồng/người/ngày.
2. Đối với các đối tượng thuộc
diện hưởng lương từ Ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong
thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền
lưu trú công tác phí theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao.
3. Tiền ăn của vận động viên, huấn
luyện viên tham gia các giải thi đấu thể thao thực hiện theo quy định tại Điều
5 Quy định này.
Điều 13.
Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế từng ngày, buổi hoặc trận (đối với các
môn Bóng đá, Bóng rổ, Cầu mây, Bóng chuyền, Quần Vợt).
1.Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được
tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối
với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo
buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo
thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
2.Mức chi bồi dưỡng tối đa đối với
các giải thi đấu như sau:
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Giải
thể thao cấp tỉnh
|
Giải
thể thao cấp huyện
|
1. Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức;
Trưởng, phó các Tiểu ban chuyên môn
|
đồng/người/ngày
|
55.000
|
35.000
|
2. Thành viên các Tiểu ban
chuyên môn
|
đồng/người/ngày
|
35.000
|
30.000
|
3. Giám sát, trọng tài chính
|
đồng/người/buổi
|
35.000
|
30.000
|
4. Thư ký, trọng tài khác
|
đồng/người/buổi
|
30.000
|
25.000
|
5. Bộ phận y tế
|
đồng/người/buổi
|
25.000
|
20.000
|
6. Lực lượng làm nhiệm vụ trật
tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ
|
đồng/người/buổi
|
20.000
|
15.000
|
Điều 14.
Chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh như
sau:
1. Chi sáng tác, dàn dựng, đạo
diễn các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với
các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch
số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 giữa Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận
bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ.
2. Bồi dưỡng đối tượng tham gia
đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ. Tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng
nguồn kinh phí để chi cho phù hợp:
a) Người tập tham gia tập luyện
tối đa không quá: 15.000 đồng/người/buổi.
b) Người tập tham gia tổng duyệt
(tối đa 2 buổi) tối đa không quá: 20.000 đồng/người/buổi.
c) Người tập tham gia biểu diễn
chính thức tối đa không quá: 40.000 đồng/ người/buổi.
d) Giáo viên, cán bộ quản lý, hướng
dẫn tối đa không quá: 40.000 đồng /người/buổi.
Điều 15.
Các khoản chi khác.
1. Tiền tàu xe đi về, tiền thuê
chỗ ở cho Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục
thể thao, hội thi thể thao; Thành viên Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng
giải thi đấu; thư ký, trọng tài, giám sát điều hành các giải thi đấu; Vận động
viên, huấn luyện viên; Công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm
thi đấu thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Chế độ tiền thưởng của vận động
viên, huấn luyện viên tại các giải thi đấu thể thao của tỉnh được thực hiện
theo Điều 8, Điều 9 Quy định này.
3. Các khoản chi cho in ấn, huy
chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: tuỳ theo quy mô, tính chất
giải để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp.
Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
4. Trường hợp một người được
phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ
được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
5. Các khoản chi khác cho các giải
thể thao không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định chi
tiêu tài chính hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử
dụng kinh phí thực hiện một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể
thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
2. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác huấn luyện, thi đấu và tổ chức các giải
thi đấu thể thao theo quy định và phối hợp với Sở Tài chính lập và phân bổ dự
toán, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn,
định mức, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 17.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này, được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá
nhân lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái Quy định này, gây thiệt hại cho
ngân sách nhà nước, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.