ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 24
tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN CỨU TRỢ KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003:
Căn cứ Công văn số 14049/BTC-NSNN
ngày 10/11/2006 của Bộ Tài chính về việc quản lý sử dụng nguồn vốn cứu trợ khắc
phục hậu quả thiên tai của các địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số: 5538/TT-NST ngày 20-12-2006 và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tiếp nhận, quản lý,
sử dụng nguồn cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN CỨU TRỢ, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2007
của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
TIẾP NHẬN VÀ QUẢN
LÝ NGUỒN CỨU TRỢ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 1.
Nguồn cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An gồm:
1. Nguồn hỗ trợ từ
Trung ương, bao gồm tiền bổ sung từ ngân sách Trung ương, xuất Quỹ Dự trữ Quốc
gia bằng hiện vật (lương thực, các loại vật tư, phao cứu sinh, xuồng...) theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ để địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nguồn ngân sách
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Nguồn huy động,
hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước (bao gồm cả tiền và hiện
vật).
4. Các nguồn cứu trợ
khác (bao gồm cả tiền và hiện vật).
Điều 2.
Về tổ chức tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ:
1. Thành lập Ban
chỉ đạo các cấp về tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu trợ.
Để tổ chức, quản lý,
tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ có hiệu quả và thống nhất trên một
địa bàn, UBND các cấp (tỉnh, huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, xã, phường,
thị trấn) thành lập Ban chỉ đạo tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ, cụ
thể:
- Ban chỉ đạo cấp
tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Nông - lâm - ngư làm trưởng ban; lãnh đạo
Sở Nông nghiệp và PTNT làm phó ban trực, lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, lãnh đạo Sở Tài chính làm phó ban, lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan,
Mặt trận Tổ quốc, Hội Chữ thập đỏ làm thành viên.
Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo tiếp nhận và phân phối
hàng cứu trợ của tỉnh.
- Ban chỉ đạo cấp
huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn làm trưởng ban. Phó ban và các
thành viên Ban chỉ đạo các huyện, thành, thị xã, xã, phường, thị trấn gồm Mặt
trận tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, các phòng, ban, đơn vị, bộ phận trực thuộc liên
quan, giao Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn
quyết định.
2. Nhiệm vụ của
Ban chỉ đạo các cấp về tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ.
a) Tổ chức tiếp nhận
và tham mưu cho UBND cùng cấp sử dụng, phân phối tiền hàng cứu trợ theo quy
định.
b) Tổ chức giao nhận
tiền, hàng cứu trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chỉ đạo thành lập các
đội xung kích để thực hiện cứu trợ khẩn cấp, kịp thời cho nhân dân, đặc biệt là
ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng bị cô lập do thiên tai.
c) kiểm tra, đôn đốc
Ban chỉ đạo cấp dưới thực hiện tốt việc tiếp nhận và quản lý, sử dụng tiền hàng
cứu trợ đảm bảo kịp thời, công khai, dân chủ, đúng đối tượng và đúng chế độ quy
định.
Điều 3. Tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ.
1. Tiếp nhận và quản
lý nguồn cứu trợ bằng tiền:
a) Toàn bộ số tiền
do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp ủng hộ địa phương đều phải
tập trung vào tài khoản tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ khắc phục hậu quả
thiên tai do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước (tài khoản số: 946050000205
Kho bạc Nhà nước Nghệ An). Riêng đối với số tiền ngân sách Trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào tài khoản thu, chi ngân sách
địa phương.
b) Đối với số tiền,
hàng do các tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài) ở Trung ương và địa
phương và các cơ quan khác trực tiếp thu qua các đợt phát động phong trào quyên
góp ủng hộ tỉnh Nghệ An khắc phục hậu quả thiên tai, thì các tổ chức, cơ quan,
báo, đài phải báo cáo UBND tỉnh biết và nộp số tiền thu được vào tài khoản tiếp
nhận và quản lý nguồn cứu trợ khắc phục hậu quả thiên tai của địa phương, tài
khoản số: 946050000205 Kho bạc Nhà nước Nghệ An, để UBND tỉnh quản lý, sớm tổ
chức đưa vào sử dụng đúng mục đích của đợt phát động và đúng quy định hiện hành
của Nhà nước.
c) Các địa phương
(huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn), hộ gia đình được các tổ chức,
cơ quan, địa phương, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp thu UBND các địa
phương, huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn (trừ hộ gia đình), phải
gửi tiền vào tài khoản tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ khắc phục hậu quả
thiên tai (do UBND huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn) mở tại Kho
bạc huyện. UBND các địa phương được hỗ trợ, UBND các địa phương quản lý các hộ
gia đình được hỗ trợ trực tiếp, có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo thực hiện
sử dụng tiền, hàng được hỗ trợ đúng chính sách quy định của Nhà nước, của UBND
tỉnh và thông báo cho Ban chỉ đạo cùng cấp và báo cáo UBND, Ban Chỉ đạo cấp
trên biết để điều hành thống nhất, công bằng mức hỗ trợ theo chính sách trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
d) Trường hợp các
tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước ủng hộ địa phương bằng ngoại tệ, giao Ban chỉ
đạo tiếp nhận tiền, hàng cứu trợ tỉnh Nghệ An trực tiếp thu tiền và bán số ngoại
tệ cho Ngân hàng Thương mại, để lấy VND theo tỷ giá tại thời điểm. Ban chỉ đạo
tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai tỉnh
Nghệ An có trách nhiệm nạp số tiền VND bán được vào tài khoản số: 946050000205
Kho bạc Nhà nước Nghệ An.
2. Tiếp nhận và quản
lý nguồn cứu trợ bằng hiện vật.
Căn cứ vào điều kiện
cụ thể, Ban chỉ đạo về tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu trợ của tỉnh có
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh và có văn bản hướng dẫn các ngành, các cấp
trên địa bàn thành lập các điểm tiếp nhận hàng cứu trợ. Toàn bộ số hàng cứu trợ
phải được giao, nhận đầy đủ về số lượng, chất lượng tại các điểm tiếp nhận hoặc
kho tiếp nhận theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp cần phải cứu trợ
khẩn cấp và để giải phóng nhanh hàng hóa tại các điểm tiếp nhận, UBND tỉnh quyết
định phân phối ngay hàng hóa thiết yếu (quần áo, gạo, mỳ ăn liền, thực phẩm
khác...) cho các đối tượng được hỗ trợ theo mức do UBND tỉnh quy định.
Riêng đối với lương
thực, vật tư hàng hóa được xuất từ kho Dự trữ Quốc gia theo quyết của Thủ tướng
Chính phủ, Dự trữ Quốc gia khu vực Nghệ Tĩnh có trách nhiệm giao hàng cho địa
phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương và đề
nghị của UBND tỉnh.
Chương II
SỬ DỤNG NGUỒN CỨU
TRỢ
Điều 4. Nguyên tắc phân phối, sử dụng các nguồn cứu trợ.
Căn cứ chế độ, chính
sách chi khắc phục hậu quả thiên tai do Chính phủ quy định và nguồn cứu trợ,
Ban chỉ đạo về tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu trợ của tỉnh tham mưu cho
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo về tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ của huyện,
thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, tham mưu cho UBND huyện, thành phố,
thị xã, xã, phường, thị trấn (đối với số tiền hàng được hỗ trợ trực tiếp), về
chế độ, phân phối hàng hóa, tiền cứu trợ theo nguyên tắc thống nhất trên địa bàn
địa phương, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các đợt thiên tai; giữa các nạn nhân,
gia đình bị nạn với các đối tượng chính sách như gia đình thương binh, liệt sĩ,
bà mẹ Việt Nam anh hùng...; nghiêm cấm các cấp, các ngành đặt ra chế độ riêng
trái với quy định của UBND tỉnh. Đối với các khoản hỗ trợ có tính cấp bách, Chủ
tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp với mức thực tế của địa
phương, nhưng không được thấp hơn mức hỗ trợ do Chính phủ quy định.
Điều 5. Đối tượng được hỗ trợ
Nạn nhân, thân nhân
của nạn nhân (ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con) bị ảnh hưởng của thiên tai trong
các trường hợp như: ngư dân trên biển gặp bão, áp thấp nhiệt đới; nạn nhân bị
bão, lở đất, lở núi, lũ cuốn, lũ quét, lốc cuốn, mưa đá, tai nạn lao động do
khắc phục hậu quả thiên tai...
Điều 6. Nội dung chi cho công tác cứu trợ.
Căn cứ nguồn cứu trợ,
Ban chỉ đạo về tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu trợ của tỉnh tham mưu để
UBND tỉnh quyết định cụ thể mức hỗ trợ cho các nội dung sau:
1. Hỗ trợ khẩn cấp:
cứu đói, cứu rét, phòng bệnh, chữa bệnh (lương thực, thực phẩm, chăn màn, quần
áo, thuốc chữa bệnh...), cấp cứu người bị thương, hỗ trợ tiền mai táng đối với
gia đình có người chết; thăm hỏi gia đình có người bị nạn; hỗ trợ xây nhà bị
đổ, bị trôi, bị hư hỏng nặng...; nhằm ổn định cuộc sống trước mắt đối với nạn
nhân, thân nhân của nạn nhân. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 98/2000/QĐ-UB
ngày 05/12/2000 của UBND tỉnh v/v thực hiện chế độ trợ cấp xã hội đối với đối
tượng thuộc diện cứu trợ xã hội (chi tiết mục 3: mức trợ cấp cứu trợ xã hội đột
xuất).
2. Hỗ trợ có tính
chất lâu dài: sau khi đã sử dụng nguồn cứu trợ để chi hỗ trợ cho các đối tượng theo
quy định tại điểm 1 Điều này mà kinh phí còn dư, kinh phí còn lại được sử dụng
để thực hiện các chính sách, chế độ, hỗ trợ có tính chất lâu dài, cụ thể:
a) Hỗ trợ kinh phí
cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân có lao động chính bị chết để mua hoặc sửa
chữa công cụ, phương tiện sản xuất chủ yếu bị mất, hư hỏng nặng do thiên tai
gây ra để tiếp tục sản xuất.
b) Hỗ trợ giống, vật
nuôi, cây trồng, vật tư, phân bón phục vụ cho sản xuất, sửa chữa đường giao
thông, các công trình thủy lợi thiết yếu,
đê điều, trường học, bệnh viện, trạm y tế...
c) Hỗ trợ kinh phí
để xoá nhà tạm (nếu còn) cho những gia đình bị nạn; có chính sách ưu tiên trợ
cấp xã hội hàng tháng cũng như lâu dài đối với những gia đình có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, nhất là các nạn nhân, thân nhân của người bị nạn không còn nơi
nương tựa, không còn khả năng lao động.
d) Hỗ trợ khác theo
Quyết định của UBND tỉnh.
3. Nguồn cứu trợ khắc
phục hậu quả thiên tai qua từng đợt huy động chưa sử dụng hết được sử dụng cho
các nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai đợt sau. Trường hợp trong năm nguồn
cứu trợ còn dư được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH,
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 7. Công khai kinh phí cứu trợ
Chính sách hỗ trợ
cũng như mức hỗ trợ cho các đối tượng theo quyết định của UBND tỉnh phải thực hiện
công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách
nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
Điều 8. Quản lý tài chính
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm giở sổ sách theo dõi chi tiết các khoản thu, chi phát sinh, số dư
tiền tài khoản cứu trợ thiên tai theo quy định.
2. Kho bạc nhà nước
thực hiện kiểm soát chi theo quy định.
3. Cấp phát kinh phí:
căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính làm thủ tục đề nghị Kho bạc nhà
nước trích tiền từ tài khoản tiền gửi tiếp nhận và quản lý nguồn cứu trợ khắc
phục hậu quả thiên tai nộp vào ngân sách nhà nước (ngân sách địa phương hưởng
100%, mục 054, tiểu mục 03); đồng thời làm thủ tục chi hỗ trợ có mục tiêu cho
ngân sách cấp dưới hoặc bổ sung dự toán ngân sách cho các cơ quan, đơn vị.
Đối với các khoản
tiền cứu trợ trực tiếp cho dân, UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp nhận tiền mặt
từ Kho bạc Nhà nước nơi Ban chỉ đạo tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu trợ
xã, phường, thị trấn mở tài khoản giao dịch để chi trả cho dân. Việc giao nhận
tiền phải có ký nhận theo quy định.
4. Đối với các khoản
tiếp nhận, cấp phát bằng hiện vật:
Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận phân phối hàng viện trợ tại các địa
điểm giao nhận hàng hóa theo quyết định
của UBND tỉnh; đồng thời mở sổ sách theo dõi các khoản nhập, xuất, tồn kho hàng
hóa theo quy định.
Điều 9. Chế độ báo cáo và quyết toán
1. Chậm nhất 40 ngày
sau khi thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo về tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu
trợ tham mưu cho UBND cùng cấp báo cáo Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh
và xã hội, Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão tỉnh về số hàng hóa, kinh phí đã huy động được (chi tiết theo từng
nguồn: ngân sách địa phương, ngân sách cấp trên hỗ trợ, nguồn ủng hộ đóng góp...)
và số đã sử dụng, chi cho từng mục tiêu (cứu trợ dân sinh, xử lý môi trường...).
2. Kết thúc năm ngân
sách, các đơn vị được cấp kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai có trách nhiệm
báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành cho cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp quyết toán
chi ngân sách các cấp theo quy định mà Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 10. Trong điều
kiện khẩn cấp, căn cứ ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn quyết
định những vấn đề có liên quan đến việc cứu trợ, cứu nạn và báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh chậm nhất 10 ngày kể từ khi quyết định. UBND cấp huyện, cấp xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về những vấn đề đã quyết
định.
Điều 11. Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cấp phát kịp thời kinh phí, thực hiện chi trả
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, đối tượng được hưởng kinh phí hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 12. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị tiếp nhận và sử dụng kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai có
trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí và nguồn cứu trợ bằng hiện vật theo đúng
quy định của UBNĐ tỉnh; đồng thời có trách nhiệm báo cáo kết quả sử dụng cho cơ
quan tài chính cùng cấp để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Phòng chống bão lụt địa
phương và UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Ban chỉ đạo
về tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu trợ, thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò có trách nhiệm chỉ đạo các
ngành, các cấp tổ chức thực hiện việc quản lý sử dụng nguồn cứu trợ, khắc phục
hậu quả thiên tai theo quy định tại văn bản này.
Điều 14. Trong quá trình
thực hiện nếu có gì vướng mắc cần bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp. Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị phản ánh bằng văn bản về Sở
Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.