QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2013 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn
trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình
số 575/TTr-SCT ngày tháng 17/10/2014 và Báo cáo thẩm định số 130/BC-STP ngày
16/10/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương, Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB - Bộ Tư Pháp;
- Website Chính Phủ;
- Văn phòng Chính Phủ;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH VP, Cổng TTĐT VP, Trung tâm công báo tỉnh;
- Như Điều 2;
- CV: NCTH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 2 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trình tự lập, quản lý, sử
dụng và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công địa phương, trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012
của Chính phủ về khuyến công.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Các tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản
lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công địa phương bảo đảm chi cho
những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện
phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của Đảng, Nhà nước và Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ, đề án khuyến công thực hiện theo
phương thức xét chọn hoặc đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
Điều 3. Điều kiện để được hỗ
trợ kinh phí khuyến công
1. Nội dung phù hợp với nội dung quy định tại Điều
4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu
tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ
số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án
khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng
một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
Điều 4. Nguồn kinh phí đảm bảo
hoạt động khuyến công
Ngân sách của tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt động
khuyến công của cấp tỉnh. Ngoài ra huy động, kết hợp các nguồn tài chính hợp
pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của hoạt
động khuyến công.
Các nguồn tài chính huy động hợp pháp khác của cấp
huyện, xã để chi cho các hoạt động khuyến công được phép áp dụng nội dung chi
nhưng định mức chi không vượt quá quy định tại quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
1. Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn
lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo
việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo,
hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài
nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch
hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ
trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng
thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn,
hàng thủ công mỹ nghệ; tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công tham gia hội chợ,
triển lãm; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển
lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; chi hỗ trợ các phòng trưng bày để
giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp và cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại
khác.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư, Marketing; quản
lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên
doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng
dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận
các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ,
chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin
điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển
Công Thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh
tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập
các hiệp hội ngành nghề; chi hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công
nghiệp;
b) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; chi hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để
thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công
nghiệp;
d) Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Chi hợp tác quốc tế về khuyến công:
a) Chi xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn;
b) Chi trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác
khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản
xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn;
c) Chi nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ
làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương
trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến công:
a) Chi xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
b) Chi tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh
nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động
khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin
điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn;
c) Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; chi thù lao
cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công;
d) Chi xây dựng chương trình khuyến công từng
giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm;
đ) Chi kiểm tra giám sát, hướng dẫn triển khai
thực hiện các chương trình, đề án và nghiệm thu đề án khuyến công tại địa
phương.
10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến
công (nếu có).
Điều 6. Mức chi hoạt động khuyến
công
1. Hướng dẫn một số mức chi
a. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài
liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức,
nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng theo Thông tư số:
123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi
xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối
với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
b. Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Thông tư số: 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành
theo Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông
tư số: 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số:
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian
học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng
cao để trở thành giáo viên dạy nghề).
c. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và
diễn đàn áp dụng theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
d. Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo
sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông tư
số: 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
e. Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về
các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số: 101/2009/TT-BTC ngày
20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề
và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”.
g. Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự
doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số: 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
h. Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo
Thông tư số: 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
i. Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo
Thông tư số: 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
2. Quy định một số mức chi cụ thể
a. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh - tế xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp.
b. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng,
mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không
quá 500 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông
thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ
chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/mô hình.
c. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển
giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
d. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Hỗ trợ
100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban Tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ
điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ không quá 80% giá thuê gian
hàng.
e. Chi hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng.
g. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
h. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
- Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn đạt giải cấp huyện thưởng không quá 3 triệu đồng/sản
phẩm.
- Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/lần.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn đạt giải cấp tỉnh thưởng không quá 5 triệu đồng/sản phẩm.
i. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng
không quá 35 triệu đồng/thương hiệu.
k. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở
công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý
sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
l. Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rời, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với các cơ
quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
m. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành
nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu
đồng/hội, hiệp hội;
n. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức chi tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
p. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp
(hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư xây nhà, xưởng, máy móc thiết
bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất
áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ
trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ
theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất
áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng
kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam.
q. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
r. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
s. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
t. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
- Chi tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hàng năm để hỗ trợ Sở Công Thương xây dựng các chương trình,
đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi
làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện
nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); nghiệm thu
chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có).
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ
khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5%
dự toán kế hoạch khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, chi khác (nếu có).
u. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ khuyến công do UBND tỉnh ban hành phù hợp điều kiện quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP đảm bảo thu
hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề ưu tiên không
quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây.
Điều 7. Lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí khuyến công
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến
công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và các quy định tại Quy chế
này như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm, căn cứ số giao kiểm tra và chương
trình khuyến công địa phương và mức chi được quy định cụ thể tại Quy chế này, tổng
hợp vào dự toán của Sở Công Thương gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán
trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh quyết định.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công Thương thực
hiện phân bổ kinh phí chi tiết cho các nhiệm vụ, đề án khuyến công gửi Sở Tài
chính thẩm định làm căn cứ giao dự toán kinh phí khuyến công địa phương cho các
đơn vị thực hiện
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được
giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh
toán cho từng nhiệm vụ theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của Bộ Tài chính. Riêng mức tạm
ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công
hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết toán
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khuyến công vào loại 070 khoản 102 “hoạt động khuyến công” theo chương tương ứng
của Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương. Quyết toán năm
Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời
gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng, kỷ luật
Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với các tập thể,
cá nhân được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà Nước.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở,
Ngành, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
2. Quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp) để xem xét
sửa đổi, bổ sung phù hợp./.