ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2021/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 02
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN BẢO VỆ,
PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 20/2017/QĐ-UBND NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số Điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2015;
Căn cứ Quyết định số
20/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Căn cứ kết
luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 21 tháng 01 năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 347/TTr-STC ngày 04 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 Quy định như sau:
“Điều 4. Về thủ tục và thời
hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa (thực hiện theo quy định tại
Điều 5a Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
1. Việc nộp tiền bảo vệ đất trồng
lúa được thực hiện trước thời điểm cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp.
2. Về luân chuyển hồ sơ xác định
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
a) Người đề nghị Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lập bản kê khai diện
tích đất trồng lúa nước đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu tại Phụ lục III Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm /2019 của Chính phủ gửi kèm theo bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
(trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện (trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Người đề nghị Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lập hồ sơ xác định tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại khoản 3, Điều 5a Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ gửi Sở Tài chính (trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Cơ quan tài chính xác định
và thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp ngân sách Nhà nước
cho người đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.
3. Thời hạn nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa
a) Người đề nghị Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm nộp đủ số
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trong thời hạn không quá 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan tài chính vào ngân sách Nhà nước
cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước, theo Tài khoản: 7111; Chương: là chương của đơn
vị nộp tiền; tiểu mục: 4914.
b) Quá thời hạn thời hạn nộp tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại điểm b, khoản này, người đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp thêm tiền
chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi cấp có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích đất, cơ quan tài
chính xác định và thông báo thu bổ sung tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
(nếu có) trong các trường hợp:
a) Diện tích đất trồng lúa được
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp
tăng so với xác nhận của cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Giá đất trồng lúa theo quy định
tại Bảng giá đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất tăng so với thời điểm cơ quan tài chính xác định
và thông báo nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho người sử dụng đất”.
2. Bổ
sung điểm e, khoản 3, Điều 5 quy định về trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường như sau:
“e) Xác định và tham mưu Ủy ban
Nhân dân tỉnh ghi cụ thể diện tích đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng sang đất
phi nông nghiệp tại quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất”.
3. Sửa đổi
khoản 4, Điều 5 Quy định về trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước như sau:
“4. Kho bạc Nhà nước
a) Hướng dẫn người sử dụng đất
nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách Nhà nước theo thông báo
của cơ quan tài chính.
b) Thực hiện thu vào ngân sách
Nhà nước tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và tiền chậm nộp (nếu có) theo
quy định.
c) Phối hợp với cơ quan thuế đối
chiếu, theo dõi khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định”.
4. Bổ
sung khoản 4a, Điều 5 Quy định về trách nhiệm của Cơ quan thuế như sau:
“4a. Cơ quan thuế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan theo dõi, quản lý khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo quy định.
b) Thực hiện đối chiếu, xác nhận
thông tin (nếu có) các khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa với Kho
bạc Nhà nước theo dữ liệu thu truyền trên cổng thông tin điện tử hàng ngày”.
5. Sửa đổi
khoản 5, Điều 5 Quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
“a) Tổng hợp, báo cáo tình hình
quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Ghi cụ thể diện tích đất trồng
lúa chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp tại quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường xác nhận diện tích đất trồng lúa phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa; phòng Tài chính Kế hoạch xác định, thông báo cho người sử dụng đất nộp
tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và theo dõi, quản lý khoản thu theo quy định”.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Các nội dung không quy định
tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị
định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng
01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 và Nghị quyết số 105/2017/NQ-HĐND ngày
21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên, khóa XVI kỳ họp thứ 4
quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, phường và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|