BÊ
TÔNG HÓA ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Kèm
theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của HĐND tỉnh Phú Yên)
I. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG
Phạm vi, đối tượng quy định trong
Đề án này là các tuyến đường có bề rộng mặt đường từ 2,5 - 3,5m thuộc hệ thống
đường giao thông nông thôn (GTNT) gồm: đường huyện, đường xã và đường thôn,
buôn của 09 huyện, thị xã, thành phố; riêng đường đô thị thành phố Tuy Hòa thực
hiện theo quy hoạch chung giao thông vận tải đô thị (hoặc có thể tham khảo Đề
án này).
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
Quán triệt triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong nhiệm vụ phát triển giao
thông nông thôn.
Làm cơ sở để các ngành, các cấp
chỉ đạo xây dựng quy hoạch, chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu xây dựng
và phát triển GTNT; tổ chức phong trào thi đua, huy động tối đa các nguồn lực,
bảo đảm vừa ổn định vừa phát triển, nâng cao chất lượng khai thác hệ thống đường
GTNT, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của
toàn xã hội trong công cuộc xây dựng, quản lý, khai thác và phát triển đường
GTNT.
Xây dựng mạng lưới đường GTNT
được thực hiện theo phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư
địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ một phần trực tiếp
để phát huy sự đóng góp của nhân dân. Các hoạt động cụ thể của từng xã do chính
người dân địa phương họp bàn công khai, dân chủ và quyết định trên cơ sở các
quy định Nhà nước và hướng dẫn của các Sở chuyên ngành.
Lồng ghép kết hợp với các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương
trình và dự án khác đang triển khai ở nông thôn, đồng thời có cơ chế chính sách
khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động sức đóng góp công sức
của nhân dân.
Đề án bê tông hóa đường GTNT
được thực hiện gắn liền với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở đồ án quy hoạch được duyệt của các
địa phương).
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục
tiêu chung
Tập trung xây dựng mạng lưới
đường GTNT thông suốt, kể cả đường thôn, buôn, nội đồng; xem việc xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông là bước đột phá để phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa,
xóa đói, giảm nghèo, từng bước hiện đại hóa nông thôn.
Đến hết năm 2015 phấn đấu thực
hiện bê tông hóa mặt đường đạt 70% các tuyến đường GTNT chưa được đầu tư (từ
xã đến trung tâm thôn, buôn), nếu điều kiện thuận lợi phấn đấu đạt 100%.
Tùy theo tình hình thực tế địa
phương, lựa chọn quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật theo tập thiết kế mẫu, dự toán và
hướng dẫn kỹ thuật thi công do UBND tỉnh ban hành. UBND cấp huyện, UBND cấp
xã quyết định quy mô đầu tư công trình.
2. Kế hoạch
đầu tư xây dựng
- Theo mục tiêu cụ thể của Đề
án, đến hết năm 2015 phấn đấu thực hiện bê tông hóa mặt đường đạt tối thiểu 70%
tổng chiều dài các tuyến đường GTNT, tương ứng với việc xây dựng mới khoảng
1.290 km chiều dài mặt đường bê tông xi măng (BTXM), cụ thể:
TT
|
Tên đường,
tên địa phương
|
Chiều dài đường
GTNT
(km)
|
Kết cấu mặt
đường (km)
|
Tỷ lệ cứng
hóa mặt đường GTNT đến 2012 (%)
|
Kế hoạch
tối thiểu cần đầu tư giai đoạn 2013-2015
|
BTXM
|
Bê tông nhựa
|
Nhựa
|
Đá dăm
|
Cấp phối
|
Chiều dài đường
GTNT cần xây dựng (km)
|
Đạt tỷ lệ bê
tông hóa (%)
|
Tổng cộng
|
2.675,68
|
487,95
|
19,76
|
75,26
|
116,35
|
1976,24
|
|
1289,89
|
|
1
|
Thị xã Sông Cầu
|
194,12
|
52,50
|
0,00
|
13,83
|
0,00
|
127,79
|
34,17
|
69,55
|
70
|
2
|
Huyện Đồng Xuân
|
262,12
|
21,20
|
0,00
|
7,32
|
0,23
|
233,37
|
10,88
|
154,96
|
70
|
3
|
Huyện Tuy An
|
370,97
|
103,43
|
2,71
|
3,30
|
10,02
|
251,51
|
29,5
|
150,24
|
70
|
4
|
Thành phố Tuy
Hòa
|
81,05
|
1,00
|
4,20
|
21,20
|
0,00
|
54,65
|
32,57
|
30,34
|
70
|
5
|
Huyện Phú Hòa
|
390,53
|
76,66
|
0,00
|
11,07
|
0,00
|
302,8
|
22,46
|
185,64
|
70
|
6
|
Huyện Tây Hòa
|
323,08
|
57,22
|
6,05
|
0,40
|
0,00
|
259,412
|
19,71
|
162,49
|
70
|
7
|
Huyện Sơn Hòa
|
369,36
|
34,62
|
0,00
|
6,33
|
0,00
|
328,41
|
11,09
|
217,6
|
70
|
8
|
Huyện Sông Hinh
|
258,44
|
47,2
|
0,00
|
11,81
|
106,1
|
93,21
|
22,88
|
121,78
|
70
|
9
|
Huyện Đông Hòa
|
426,01
|
94,12
|
6,8
|
0,00
|
0,00
|
325,091
|
23,69
|
197,29
|
70
|
- Tương ứng với chiều dài đường
GTNT cần xây dựng trên, trong giai đoạn 2013-2015 nguồn vốn ngân sách tỉnh cần
khoảng 350 tỷ đồng để hỗ trợ cấp xi măng, ống cống (nếu có); chi phí vận
chuyển xi măng, ống cống đến xã và chi phí phục vụ công tác quản lý 02 triệu
đồng/km; hỗ trợ thêm cho các xã thuộc khu vực III vùng dân tộc thiểu số, miền
núi và các xã bãi ngang ven biển là 80 triệu đồng/km; các xã thuộc khu vực
II vùng dân tộc thiểu số, miền núi là 65 triệu đồng/km; các xã thuộc khu vực
I vùng dân tộc thiểu số, miền núi là 50 triệu đồng/km (mức hỗ trợ trên tính
cho đường có bề rộng mặt đường là 3m, đối với các tuyến đường có bề rộng
2,5m - 3,5m mức hỗ trợ được tính bằng cách nhân tỷ lệ bề rộng mặt đường với mức
hỗ trợ cho đường rộng 3m).
1. Cơ chế hỗ
trợ
a) Cấp tỉnh:
- Hỗ trợ 100% xi măng, ống cống (nếu
có) sử dụng vào công trình và chi phí vận chuyển xi măng, ống cống đến xã;
- Hỗ trợ kinh phí phục vụ công tác
quản lý 02 triệu đồng/km;
- Bổ sung cho xã thuộc khu vực III
vùng dân tộc thiểu số, miền núi và các xã bãi ngang ven biển: 80 triệu đồng/km
(mức hỗ trợ cho đường có bề rộng mặt đường là 3m).
- Bổ sung cho xã thuộc khu vực II
vùng dân tộc thiểu số, miền núi: 65 triệu đồng/km (mức hỗ trợ cho đường có
bề rộng mặt đường là 3m).
- Bổ sung cho xã thuộc khu vực I
vùng dân tộc thiểu số, miền núi: 50 triệu đồng/km (mức hỗ trợ cho đường có
bề rộng mặt đường là 3m).
b) Cấp huyện: Ngoài mức hỗ trợ nêu
trên, tùy vào khả năng cân đối ngân sách của cấp huyện và tính chất, mục tiêu của
từng công trình mà cấp huyện có thể xem xét hỗ trợ thêm, nhưng không được quá
15% giá trị thực công trình.
c) Cấp xã và huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác: Bao gồm ngân sách cấp xã, huy động đóng góp của các doanh nghiệp,
các nhà tài trợ, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,...
d)
Đóng góp của nhân dân: Tự nguyện hiến đất và giải phóng mặt bằng, cung cấp vật
liệu xây dựng nền, mặt đường (sỏi, đá, cát) và các vật liệu khác; huy động
phương tiện thi công, tổ chức thi công xây dựng nền đường, đổ bê tông mặt đường.
2. Nguồn vốn
hỗ trợ
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới phân bổ hàng năm.
- Vốn vay từ Chương trình phát triển
đường giao thông nông thôn kiên cố hóa kênh mương, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
- Vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy chế
thực hiện
Thiết kế mẫu, dự toán và hướng dẫn
kỹ thuật thi công đường bê tông; Quy định lập phê duyệt dự án, nghiệm thu công
trình; Quy định quản lý, sử dụng và thanh quyết toán: Chủ đầu tư thực hiện theo
hướng dẫn của UBND tỉnh; trực tiếp tổ chức lực lượng thi công không thông qua
nhà thầu.
Phần III
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BÊ TÔNG HÓA ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2013-2015
Triển khai thực hiện Đề án là cơ sở
để hoàn thành tiêu chí phát triển giao thông nông thôn, một trong các tiêu chí
để xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Vì vậy
đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể huyện, thị xã, thành phố, xã, thôn, buôn cần xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể để tổ chức chỉ đạo, thực hiện, tuyên truyền, vận động mọi thành phần
kinh tế và nhân dân tham gia đầu tư phát triển đường GTNT.
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần
nhận thức rõ ràng, đầy đủ vai trò, chức năng của mình để triển khai nhiệm vụ
phát triển đường GTNT một cách chủ động, có chương trình, kế hoạch để thực hiện;
cần làm tốt chức năng vận động, tuyên truyền, tổ chức hướng dẫn, điều hành, tạo
môi trường thuận lợi và có sự hỗ trợ cần thiết, kịp thời cho cơ sở, người dân
thực hiện xây dựng, đầu tư phát triển đường GTNT.
Công tác quản lý khai thác, bảo
trì đường GTNT là công tác đảm bảo cho giao thông hoạt động bình thường như khi
mới được đầu tư, có tầm quan trọng ngang với công tác xây dựng, cải tạo, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư và tiết kiệm nguồn lực của xã hội. Cần thiết phải nâng
cao nhận thức và thiết lập thói quen bảo trì đường GTNT, trước hết là cho các
cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức xã hội
và người dân. Trong đó giữ vai trò, trách nhiệm chính là các cơ quan quản lý
nhà nước và chính quyền địa phương.
Việc quản lý khai thác, bảo trì phải
được thực hiện ngay sau khi con đường được hoàn thành đưa vào sử dụng. Chi phí
bảo trì sẽ tăng dần từ thấp đến cao theo tuổi thọ và khối lượng khai thác con
đường; việc bảo trì được phân ra nhiều loại theo khối lượng công việc làm để bảo
trì đường; việc xây dựng kế hoạch bảo trì được thực hiện theo năm, được xác định
từ số liệu thống kê khối lượng bảo trì - số km cần bảo trì, tình trạng đường và
định mức bảo trì tương ứng.
Nguồn vốn bảo trì huy động sự đóng
góp từ người dân, ngân sách xã, hỗ trợ của tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ở cấp tỉnh
Thông qua Ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh, trong đó thường trực là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có nhiệm vụ:
- Giúp UBND tỉnh triển khai thực
hiện Đề án;
- Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra thực
hiện Đề án trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
2. Ở cấp huyện
Thông qua Ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện, trong đó thường trực là
Phòng Kinh tế hạ tầng, có nhiệm vụ:
- Giúp UBND cấp huyện triển khai thực
hiện Đề án trên địa bàn quản lý;
- Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý.
3. Ở cấp xã,
tổ nhân dân, thôn, buôn:
Thông qua Ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp xã, có nhiệm vụ: triển khai, chỉ
đạo tổ chức thực hiện công tác bê tông hóa đường GTNT trên địa bàn; phổ biến,
tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện có hiệu quả mục tiêu của
Đề án.
1. Sở Giao
thông vận tải
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh công tác quản lý chung về GTNT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch; là cơ quan thường trực tổng hợp, báo
cáo nhu cầu đầu tư bê tông hóa đường GTNT của các địa phương cho UBND tỉnh, đồng
thời hướng dẫn hỗ trợ kỹ thuật cho cấp huyện.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện:
- Làm đầu mối nhận và giao xi măng
cho các huyện, thị xã, thành phố theo nhu cầu đăng ký của từng địa phương;
- Xây dựng, tổng hợp kế hoạch
thực hiện hàng năm và cả giai đoạn 2013-2015;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chất lượng công trình GTNT; hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy
định quản lý kỹ thuật chất lượng xây dựng công trình giao thông;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và
đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện, đề xuất các biện pháp, cơ chế chính sách thực hiện để các địa phương đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu, đề xuất cơ chế khai thác, phân bổ, quản lý các nguồn vốn đầu tư phát
triển GTNT.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì đề xuất ban hành cơ chế hỗ
trợ và huy động vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển GTNT; hướng dẫn, kiểm tra cấp huyện, cấp
xã thực hiện thanh toán, quyết toán các nguồn vốn xây dựng đường GTNT.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thông qua Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện Đề án tại
các địa phương.
Phối hợp với các Sở Giao thông vận
tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND cấp huyện tổng hợp đề xuất các biện
pháp, cơ chế chính sách thực hiện để các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện
Đề án.
5. Sở Công
Thương
Khai thác các nguồn vốn đầu tư,
chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng thủ công
nghiệp, làng nghề, hạ tầng thương mại khu vực nông thôn để tranh thủ đầu tư
phát triển hệ thống đường GTNT.
6. UBND cấp
huyện
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo việc xây dựng, bảo trì đường GTNT, hỗ trợ kỹ thuật cho cấp xã; quản lý số
liệu hệ thống đường GTNT. UBND huyện thành lập bộ phận chuyên trách để thực hiện
công tác quản lý đường GTNT tại địa phương; bộ phận chuyên trách được bố trí
ít nhất một cán bộ có trình độ đại học và một số cán bộ khác có trình độ cao đẳng
trở lên về chuyên ngành xây dựng cầu đường.
- Tổ chức xây dựng, quản lý, chỉ đạo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đường GTNT trên địa bàn huyện;
- Cân đối các nguồn vốn cho đường
GTNT, xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, duy tu đường GTNT trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố từng năm đảm bảo cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ và nguồn huy
động từ xã hội, đạt được mục tiêu đã đặt ra;
- Chỉ đạo cấp xã tổ chức vận động,
huy động các nguồn vốn từ người dân, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng
đường GTNT;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn các xã thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình do xã,
thôn, buôn làm Chủ đầu tư;
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường huyện; chỉ đạo cấp xã thực hiện công
tác quản lý, bảo trì và khai thác các hệ thống đường xã, thôn, buôn;
- Quyết định đầu tư, thực hiện chức
năng Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT theo phân cấp, ủy quyền.
7. UBND cấp xã
UBND các xã và thôn, buôn có trách
nhiệm tổ chức, quản lý và thực hiện việc xây dựng đường GTNT; vận động sự
đóng góp của người dân tham gia xây dựng, bảo trì đường GTNT tại địa phương.
Mỗi xã cần sắp xếp, phân công cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm để thực hiện
nhiệm vụ quản lý đường GTNT. - Tổ chức xây dựng, quản lý, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch phát triển đường GTNT trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải
tạo, duy tu đường GTNT trên địa bàn xã hàng năm phù hợp với nguồn vốn ngân sách
nhà nước các cấp và vốn huy động từ các tổ chức xã hội, các cơ quan, doanh nghiệp,
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã, đảm bảo được mục tiêu chung, cân đối được
nhu cầu cứng hóa đường GTNT giữa các vùng trong xã.
- Xây dựng kế hoạch, phương án huy
động, quản lý vốn từ các tổ chức xã hội, các cơ quan, doanh nghiệp, các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn xã.
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý, bảo trì và khai thác các hệ thống đường xã, thôn, buôn.
- Là Chủ đầu tư các dự án đầu tư
theo phân cấp.
- Đề xuất với cấp uỷ và HĐND
xã lập bộ phận giám sát ở xã, thôn do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã làm Trưởng ban và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn làm Tổ trưởng./.