HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2021/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày 10
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp, xử lý tài sản công; Nghị
định số 67/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 606/TTr-UBND ngày 24
tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang
ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Giang khoá XIX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền
quyết định mua, thuê, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy,
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung khác không được quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội, văn phòng huyện ủy, thành ủy (là đơn vị dự toán thuộc
ngân sách nhà nước cấp huyện), tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ quan,
tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
là các sở, ban, tổ chức, đơn vị hoặc tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện
là các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Văn phòng huyện ủy, thành ủy (là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà
nước cấp huyện).
3. Tài sản công thuộc địa phương quản
lý là tất cả các tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
CHƯƠNG II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mua sắm tài sản
công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm tài sản gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b) Tài sản có giá dự toán mua sắm từ
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
c) Các tài sản có tổng giá dự toán mua
sắm từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
và của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh;
d) Các tài sản có tổng giá dự toán mua
sắm từ 2 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
huyện và cấp xã.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định mua sắm các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1 Điều này có giá dự toán mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc có tổng giá dự toán mua sắm các tài sản từ 100 triệu đồng đến
dưới 1 tỷ đồng cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định mua sắm các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1 Điều này có giá dự toán mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc có tổng giá dự toán mua sắm các tài sản từ 100 triệu đồng đến
dưới 2 tỷ đồng cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp
xã.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này có giá dự toán mua sắm dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
hoặc có tổng giá dự toán mua sắm các tài sản dưới 100 triệu đồng cho một lần
mua sắm.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhiều nguồn kinh phí để mua sắm tài sản trong đó có nguồn ngân sách nhà
nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này.
Điều 5. Thuê tài sản
công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo đề nghị của cơ quan,
tổ chức, đơn vị có giá trị tiền thuê từ 300 triệu đồng trở lên cho một lần
thuê.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị tiền thuê dưới 300 triệu
đồng cho một lần thuê.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã có giá trị tiền thuê dưới 300 triệu đồng
cho một lần thuê.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao quyết định thuê tài sản
là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không thuộc phạm
vi quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước
thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 6. Cho thuê tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc địa phương quản
lý.
Điều 7. Phương án xử
lý tài sản công phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản
công là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước nhưng không
xác định đối tượng thụ hưởng trong dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt phương án:
1. Điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy,
xử lý tài sản trong trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại các tài sản công phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa phương quản lý.
2. Điều chuyển, bán, thanh lý tài sản
công là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước nhưng không
xác định đối tượng thụ hưởng trong dự án thuộc địa phương quản lý.
Điều 8. Thu hồi tài sản
công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên cho một lần thu hồi.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các
tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một lần thu
hồi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định thu hồi tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc
các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một lần thu
hồi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
Điều 9. Điều chuyển
tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
c) Xe ô tô;
d) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng
nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần điều chuyển.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một
lần điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định điều chuyển tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho một
lần điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện.
4. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều
chuyển tài sản công thuộc địa phương quản lý trong các trường hợp còn lại.
Điều 10. Bán tài sản
công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi sau khi có văn bản thống nhất của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng
nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần bán.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc
các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ
đồng cho một lần bán của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 250 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần bán của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu
đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần bán của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
huyện và cấp xã.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng cho một
lần bán.
Điều 11. Thanh lý tài
sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản gắn liền với đất đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc
chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần thanh lý của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh và của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
b) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản gắn liền với đất đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc
chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 2 tỷ đồng trở lên cho một lần thanh lý của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã;
c) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi,
xe ô tô;
d) Tài sản cố định khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố
định khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần
thanh lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị
hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 1 tỷ
đồng cho một lần thanh lý;
b) Tài sản gắn liền với đất đã hết hạn
sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng
mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng
đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần thanh lý;
c) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản gắn liền với đất nằm trong mặt bằng thi công phải phá dỡ để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tài sản cố định khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc
các tài sản cố định khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng đến
dưới 1 tỷ đồng cho một lần thanh lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 250 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố định có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần thanh lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng
bị hư hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 2
tỷ đồng cho một lần thanh lý;
b) Tài sản gắn liền với đất đã hết hạn
sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng
mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng
đến dưới 2 tỷ đồng cho một lần thanh lý;
c) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản gắn liền với đất nằm trong mặt bằng thi công phải phá dỡ để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tài sản cố định khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc
các tài sản cố định khác có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến
dưới 1 tỷ đồng cho một lần thanh lý.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này gồm:
a) Tài sản gắn liền với đất đã hết hạn
sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng
mà việc sửa chữa không hiệu quả có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng
cho một lần thanh lý;
b) Tài sản cố định khác có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản cố định
khác có tổng nguyên giá dưới 100 triệu đồng cho một lần thanh lý.
6. Trường hợp tài sản không đủ điều kiện
là tài sản cố định theo quy định của pháp luật thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có tài sản quyết định thanh lý.
Điều 12. Tiêu hủy tài
sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài sản:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ kế
toán hoặc có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
b) Các tài sản có tổng nguyên giá theo
sổ kế toán hoặc có tổng giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên cho một lần tiêu hủy.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ kế
toán hoặc có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
b) Các tài sản có tổng nguyên giá theo
sổ kế toán hoặc có tổng giá trị dưới 1 tỷ đồng cho một lần tiêu hủy.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và
cấp xã:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ kế
toán hoặc có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
b) Các tài sản có tổng nguyên giá theo
sổ kế toán hoặc có tổng giá trị dưới 1 tỷ đồng cho một lần tiêu hủy.
Điều 13. Xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
c) Xe ô tô;
d) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc các tài sản khác có tổng
nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên cho một lần bị mất, bị hủy
hoại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng cho
một lần bị mất, bị hủy hoại.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
huyện và cấp xã có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản hoặc các tài sản có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng cho
một lần bị mất, bị hủy hoại.
CHƯƠNG III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với những tài sản công đã có quyết
định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Nghị quyết
09/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang trước ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện xử lý theo quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện đến ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì thực hiện thống nhất theo Nghị quyết
này.
Điều 15. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực
hiện nếu có nội dung chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, thì Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.