HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2017/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 12 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ khoản 3, Điều 14 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét Tờ trình số 131/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 67/BC-HĐND-KTNS ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Ban kinh tế -
ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ năm thông qua
ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thi xã:
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
53/2017/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối với chế độ
công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
2. Đối với chế độ chi hội nghị
a) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác đó các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006).
b) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn
triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong
điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới
Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc
Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện theo quy định riêng của
cấp có thẩm quyền.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 3. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc
cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến
công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về);
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác;
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà
người đi công tác đã chi trả;
- Cước hành lý của người đi công tác
bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao
gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người
đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển
thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay,
tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước:
- Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class) dành cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức
danh cán bộ, công chức có chức vụ từ Phó Giám đốc sở và các chức vụ tương đương
trở lên (các đối tượng còn lại thanh toán theo các phương tiện công cộng);
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng
thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy
biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác
như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn
giá cước hành lý của chuyển đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé
thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng
ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác
a) Đối với các chức
danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi
công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 nam 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc
địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại)
mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự
túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 4. Phụ cấp
lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ
trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường,
thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người
đi công tác được quy định như sau
a) Mức phụ cấp lưu trú chi trả cho
người đi công tác ngoài tỉnh: 200.000 đồng/1 ngày/1 người;
b) Đi công tác
trong tỉnh cách trụ sở cơ quan làm việc từ 15 km trở lên
thì được thanh toán mức phụ cấp lưu trú: 100.000đồng/1 ngày/1
người;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đi công tác trên biển, đảo, tuyến biên giới thì được hưởng mức phụ cấp
lưu trú là: 250.000 đồng/1 người/1 ngày thực tế đi biển, đảo, tuyến biên giới
(áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày
đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền
quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo, tuyến biên giới thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán
chi trả cho cán bộ, công chức.
3. Căn cứ để thanh toán phụ cấp lưu
trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt
và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác
a) Đối với lãnh đạo cấp cao thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc
thanh toán theo hóa đơn thực tế;
c) Trường hợp người đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không
phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn
vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ
quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ,
thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh
toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán
a) Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh
- Đi công tác ở quận thuộc các thành
phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuốc tỉnh: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/1 ngày/1 người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các
thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa
không quá 300.000 đồng/1 ngày/1 người;
* Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức
tối đa không quá 250.000 đồng/1 ngày/1 người.
b) Trường hợp đi công tác trong tỉnh
- Đi công tác tại các huyện, thị xã
trong tỉnh: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/1 ngày/1 người;
- Cán bộ lãnh đạo là: Bí thư Tỉnh ủy,
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu nhận khoán thì mức khoán là 800.000 đồng/1 ngày/1 người,
không phân biệt nơi đến công tác.
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ
18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa
ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức
khoán phòng tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiên khoán
thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy
bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hộp
người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp), không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: giặt
ủi, ăn uống, Internet, tham quan, đi lại,... do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt
theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh
Đối với Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh
ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/1 ngày/1 phòng theo tiêu
chuẩn một người/1 phòng;
Đối với các đối tượng, cán bộ công chức
còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/1 ngày/1
phòng theo tiêu chuẩn hai (02) người/1 phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại
Đối với Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh
ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/1 ngày/1 phòng theo tiêu
chuẩn một người/1 phòng;
Đối với các đối tượng, cán bộ công chức
còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/1 ngày/1
phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng;
Trường hợp đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế, nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng
của nhũng người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/1
phòng);
Trường hợp cán bộ, công chức được cử
đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu
chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ
công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức
danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
Điều 6. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
Đối với cán bộ xã thường xuyên phải
đi công tác lưu động trên 10 ngày/1 tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn
lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/1 tháng (gồm: Văn thư
đi gửi công văn, kế toán giao dịch, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ
các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ
phải thường xuyên đi công tác lưu động khác) thì tùy theo
đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công
tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không
quá 400.000 đồng/1 người/1 tháng và
phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với cán bộ nêu trên, nếu được cấp
có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, mà có số
ngày đi công tác thực tế nhiều hơn 10 ngày thì được thanh toán tiền phương tiện
đi lại, phụ cấp lưu trú (của chênh lệch số ngày đi thực tế với 10 ngày nêu
trên); đồng thời vẫn được hưởng khoán tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ
điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/1 tháng.
Điều 7. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu
cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp
công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó;
trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn
công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang
tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến
công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị
chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn
phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn
vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe
đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi
công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác
không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời, công
văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn
vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho
chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều 8. Nội dung
chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội
nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản công tác
phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp
phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi
dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
5. Chi tiền nước.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời
không nằm trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm
phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền
ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan,
đơn vị và doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm thêm
giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi
liên quan trực tiếp đến công tác tổ
chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng thi
đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác
tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội
nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên
truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Mức chi tổ
chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện
theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình
và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi tiền nước: 15.000 đồng/1 buổi
(nửa ngày)/1 đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương cơ quan, đơn vị
và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại thị xã:
150.000 đồng/1 ngày/1 người;
b) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm là
các huyện: 130.000 đồng/1 ngày/1 người;
c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/1 ngày/1 người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn
từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp
và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương
của cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại khoản 4 Điều
này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền
phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp theo mức
tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần
chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với
mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền
thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không nằm trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị và doanh
nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức
chi quy định tại Điều 5 Quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho đại biểu là khách mời không nằm trong danh sách trả
lương của cơ quan cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp: Thực hiện theo mức chi quy định
tại Điều 3 Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị được thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Những khoản chi công tác phí, chi
tổ chức các cuộc hội nghị không đúng quy định này khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu
cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
đồng thòi có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách Nhà nước số
tiền đã chi sai.
3. Mức phi công tác phí, chi tổ chức
các cuộc hội nghị nêu tại Quy định này là mức tối đa. Trong quá trình thực hiện, do giá cả thị trường
biến động, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ sửa đổi mức chi nêu
trên nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa được quy định trên. Các cơ quan,
đơn vị, địa phương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao
hàng năm để tổ chức thực hiện.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính; các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp
dụng theo Quy định này và các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
5. Các doanh nghiệp nhà nước được vận
dụng chế độ công tác phí, chế độ hội nghị quy định tại Quy
định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
6. Đối với các nội dung khác liên
quan đến chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị không được quy định tại Nghị
quyết này thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị./.