HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2016/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 12 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP:
TỈNH, HUYỆN, XÃ ỔN ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 317/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: Tỉnh, huyện, xã ổn định
giai đoạn 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (quy định chi
tiết đính kèm theo Nghị quyết).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. HĐND giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2.Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại
biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa
XVI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP:
TỈNH, HUYỆN, XÃ ỔN ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều
1. Phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp
(tỉnh, huyện, xã)
1. Các khoản thu ngân
sách các cấp hưởng 100%:
a) Ngân sách cấp tỉnh;
Tiền đền bù thiệt hại đất (do cấp tỉnh quản lý);
Thu tiền cho thuê và
tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu
tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh
đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các
quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh đại diện chủ sở hữu;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
Ngân sách cấp tỉnh;
Tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa;
Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được khoán
chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ
sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện
thu;
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch
thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện;
Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước
do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh xử lý;
Các khoản thu khác nộp
ngân sách cấp tỉnh: thu bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, trừ các
đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính; thu hồi các khoản chi năm
trước và các khoản thu khác nộp ngân sách tỉnh do các đơn vị cấp tỉnh nộp;
Thu từ hoạt động Xổ số
kiến thiết;
Thu chuyển nguồn của
ngân sách cấp tỉnh từ năm trước chuyển sang;
Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
Thu bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương;
Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.
b) Ngân sách cấp huyện;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách cấp huyện;
Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện
thu;
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch
thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện;
Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước
do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện xử lý;
Các khoản thu khác nộp
ngân sách cấp huyện: thu bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý, trừ
các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính; thu hồi các khoản chi
năm trước và các khoản thu khác nộp ngân sách cấp huyện;
Thu bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh;
Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp
huyện;
Thu chuyển nguồn của
ngân sách cấp huyện từ năm trước chuyển sang;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
c) Ngân sách xã, phường,
thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Thuế sử dụng
đất nông nghiệp;
Các khoản phí
và lệ phí phần nộp ngân sách xã theo quy định của pháp luật do các đơn vị thuộc
cấp xã nộp.
Thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã;
Huy động đóng góp từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả
thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên
đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã quản lý;
Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc xã xử lý;
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các đơn vị cấp xã thực
hiện;
Thu bổ sung từ
ngân sách cấp huyện;
Thu chuyển
nguồn của ngân sách cấp xã từ năm trước chuyển sang;
Các khoản thu
khác nộp ngân sách cấp xã: thu hồi các khoản chi năm trước và các khoản thu
khác nộp ngân sách cấp xã;
Thu kết dư
ngân sách cấp xã.
2. Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, huyện, xã:
a) Các khoản
thu từ lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh như: Thuế giá trị gia tăng; thuế thu
nhập doanh nghiệp; thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Thuế tài
nguyên ở tất cả các lĩnh vực thu;
c) Thu khác từ
khu vực doanh nghiệp nhà nước; ngoài quốc doanh;
d) Thuế thu
nhập cá nhân;
đ) Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng
đất (trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật Ngân sách nhà
nước 2015);
g) Tiền cho
thuê đất, thuê mặt nước;
h) Lệ phí trước
bạ;
i) Thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản (đối với giấy phép do UBND tỉnh cấp).
Chi tiết tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân
sách như sau:
Đơn vị tính: %
STT
|
Nội dung
|
NSTW
|
NS cấp tỉnh
|
NS cấp huyện
|
NS cấp xã
|
1
|
Thuế GTGT
khu vực DNNN, ĐTNN
|
47
|
53
|
|
|
2
|
Thuế TNDN
khu vực DNNN, ĐTNN
|
47
|
53
|
|
|
3
|
Thuế TTĐB
khu vực DNNN, ĐTNN
|
47
|
53
|
|
|
4
|
Thuế tài
nguyên khu vực DNNN, ĐTNN, ngoài QD
|
|
|
30
|
70
|
5
|
Thu khác từ
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ SXKD (trừ thu khác từ các DN đầu tư nước ngoài)
|
|
50
|
50
|
|
6
|
Thuế thu nhập
cá nhân
|
47
|
43
|
10
|
|
7
|
Thuế bảo vệ
môi trường (không kể thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu)
|
47
|
53
|
|
|
8
|
Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
-Trên địa
bàn xã, thị trấn
|
|
|
30
|
70
|
|
-Trên địa
bàn phường
|
|
|
40
|
60
|
9
|
Tiền sử dụng
đất
|
|
|
|
|
|
-Thu theo
giá quy định (thổ cư, giãn dân)
|
|
|
40
|
60
|
|
-Thu tiền
SD đất 1 lần, đấu thầu dự án, đất dự án do tỉnh quản lý làm chủ đầu tư
|
|
80
|
10
|
10
|
|
-Thu tiền
SD đất từ quỹ đất đấu giá tạo vốn XD hạ tầng; đấu giá đất dịch vụ của các dự
án do cấp huyện làm chủ đầu tư
|
|
|
80
|
20
|
|
-Thu tiền
SD đất từ quỹ đất đấu giá tạo vốn XD hạ tầng; đấu giá đất dịch vụ của các dự án
do cấp xã làm chủ đầu tư
|
|
|
20
|
80
|
10
|
Tiền cho
thuê đất, thuê mặt nước
|
|
20
|
80
|
0
|
11
|
Lệ phí trước
bạ
|
|
|
|
|
|
-Lệ phí
trước bạ nhà, đất
|
|
|
20
|
80
|
|
-Lệ phí
trước bạ không phải nhà đất
|
|
20
|
80
|
|
12
|
Thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế TTĐB từ các DN thành lập theo Luật DN, HTX
|
47
|
10
|
43
|
|
13
|
Thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế TTĐB từ các các nhân, hộ SXKD
|
47
|
0
|
23
|
30
|
14
|
Thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản
|
|
|
|
|
|
-Đối với giấy
phép do TW cấp
|
70
|
30
|
|
|
|
-Đối với
giấy phép do UBND tỉnh cấp
|
|
20
|
40
|
40
|
Điều 2.
Phân cấp
nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp (tỉnh, huyện, xã)
1. Nhiệm vụ
chi ngân sách cấp tỉnh:
a) Chi đầu tư
phát triển
Đầu tư xây dựng
cơ bản cho các dự án do tỉnh quản lý cho các lĩnh vực được quy định tại mục b
phần này;
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương
theo quy định của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề
Các trường phổ
thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường Dân tộc nội trú, các
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh; đào tạo huấn luyện
vận động viên thể dục thể thao; trường chính trị và các hoạt động sự nghiệp
giáo dục đào tạo khác của tỉnh.
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Chi Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
+ Chi các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của các lực lượng, đơn vị
thuộc cấp tỉnh;
+ Chi mua sắm trang phục
cho lực lượng dân quân tự vệ; chi thực hiện pháp lệnh dự bị động viên;
+ Chi mua sắm trang phục
cho lực lượng công an xã, công an viên thôn;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
+ Chi phòng bệnh, khám
chữa bệnh và các hoạt động dân số và gia đình
theo ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn;
+ Hỗ trợ, mua bảo hiểm
y tế cho các đối tượng: Người nghèo; cận nghèo; kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho
cựu chiến binh, cựu quân nhân, dân công hỏa tuyến…
- Sự nghiệp văn hóa
thông tin: Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ
thuật, chiếu phim và các hoạt động văn hóa khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực
hiện;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện;
- Sự nghiệp thể dục thể thao: Tổ chức thi đấu các giải thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải cấp trên do tỉnh đăng cai và tham dự các
giải do Trung ương tổ chức; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các
hoạt động thể thao khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động kinh tế:
+ Sự nghiệp giao
thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa và các công trình giao thông tỉnh quản lý;
lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường của
tỉnh;
+ Sự nghiệp nông nghiệp,
thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp: sửa chữa nâng cấp các tuyến đê, các công
trình thủy lợi của tỉnh; chi công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật,
thú y, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng của tỉnh;
+ Sự nghiệp tài
nguyên: Kinh phí lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; điều tra cơ bản; đo đạc địa
giới hành chính, đo vẽ bản đồ, đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và
các hoạt động sự nghiệp địa chính khác của tỉnh;
+ Các nhiệm vụ, dự án
quy hoạch cấp tỉnh quản lý (theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của
Bộ Tài chính);
+ Các sự nghiệp kinh tế
khác do tỉnh quản lý.
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ở cấp tỉnh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội: Chi
hoạt động của các trại xã hội; bảo trợ xã hội; hoạt động phòng chống tệ nạn xã
hội; các hoạt động khác, thực hiện các chính sách xã hội cho các đối tượng do tỉnh
quản lý; điều tra nhu cầu lao động; kinh phí rà soát hộ
nghèo hàng năm;
- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
c) Chi trả lãi, phí và
chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay;
d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính địa phương;
đ) Chi chuyển nguồn sang năm sau của
ngân sách cấp tỉnh;
e) Chi bổ sung cân đối ngân sách,
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới;
g) Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm
vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
h) Chi chương
trình mục tiêu quốc gia và các mục tiêu, nhiệm vụ khác của Trung ương giao cho
địa phương.
2. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp huyện:
a) Chi đầu tư phát triển;
- Chi đầu tư xây dựng
cơ bản do cấp huyện quản lý cho các lĩnh vực được quy định tại mục 2.2.2 phần
này; quy định phân cấp đầu tư và xây dựng của tỉnh;
- Các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên;
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
+ Chi cho các trường mầm
non công lập; các trường tiểu học, trung học cơ sở; trung tâm bồi dưỡng chính
trị; đào tạo dạy nghề ngắn hạn cho nông dân; đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức
cho cán bộ công chức, viên chức cấp huyện; cán bộ xã, thôn và các hoạt động sự
nghiệp giáo dục - đào tạo khác của các huyện, thành phố, thị xã.
+ Hỗ trợ Giáo viên mầm non, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3 - 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 02 năm 2010 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
+ Chi thực hiện Luật
dân quân tự vệ: chi trả phụ cấp cho lực lượng cơ động theo quy định; tập huấn,
huấn luyện dân quân, tự vệ và các nhiệm vụ dân quân tự vệ khác do cấp huyện tổ
chức (không bao gồm mua sắm quân trang); chi mua Bảo hiểm
thân thể dân phòng tự quản;
+ Chi tổ chức các cuộc
hội thao; hội thi; diễn tập cấp huyện.
+ Chi công tác tuyển
quân và các nhiệm vụ quân sự khác của cấp huyện;
+ Chi đảm bảo trật tự
an toàn xã hội của các lực lượng, đơn vị thuộc cấp huyện;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình:
Hỗ trợ, mua bảo hiểm y
tế cho các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi; hộ nông nghiệp có mức sống trung
bình; học sinh, sinh viên; hỗ trợ, mua bảo hiểm y tế cho người
cao tuổi; đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ các
hoạt động phòng bệnh, hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế;
- Sự nghiệp văn hóa
thông tin: Chi các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa
thông tin cấp huyện quản lý; Hỗ trợ Nghệ nhân;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền
hình: Chi các hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình cấp huyện quản
lý;
- Sự nghiệp thể dục thể thao: Chi
các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao cấp huyện quản lý;
- Sự nghiệp bảo
vệ môi trường:
+ Chi công
tác thu gom vận chuyển, xử lý rác thải đường phố và khu dân cư của thành phố,
thị xã; quản lý các công trình vệ sinh công cộng; duy trì hệ thống xử lý nước
thải của thành phố, thị xã;
+ Chi cho đốt rác tại các xã, thị
trấn được trang bị lò đốt rác
- Các hoạt động kinh tế:
+ Sự nghiệp
giao thông; duy tu, bảo dưỡng sửa chữa các công trình giao thông do cấp huyện
quản lý;
+ Sự nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp do cấp huyện quản lý;
+ Sự nghiệp
thủy lợi: chi công tác phòng chống lụt bão; chống úng, chống hạn; đắp đê, rải cấp
phối mặt đê cấp huyện quản lý;
+ Đo đạc địa
giới hành chính, đo vẽ bản đồ, đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và
các hoạt động sự nghiệp địa chính khác của cấp huyện;
+ Chi hoạt động
bộ máy cán bộ khuyến nông cấp huyện; cấp xã, phường, thị trấn;
+ Chi kiến
thiết thị chính: chỉnh trang đô thị, duy tu, bảo dưỡng, duy trì hệ thống đèn
chiếu sáng, vỉa hè, giao thông nội thị; công viên, cây xanh của các thị trấn,
thị xã, thành phố;
+ Chi công
tác lập quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện, lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện,
các phường, thị trấn và các xã thuộc quy hoạch phát triển đô thị theo quy định.
+ Các nhiệm vụ,
dự án quy hoạch cấp huyện quản lý (theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008
của Bộ Tài chính);
- Hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ở cấp huyện;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội:
+ Chi quà cho
các đối tượng người có công với cách mạng và người nhiễm chất độc Dioxin theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Chi trả trợ
cấp hàng tháng, mai táng phí cho tất cả các đối tượng do huyện quản lý theo các
quy định của Trung ương và địa phương (đối tượng bảo trợ xã hội, cựu chiến
binh, cựu thanh niên xung phong, người già từ 70 tuổi trở lên, đảng viên 40 năm
tuổi Đảng); trợ cấp đột xuất cho các đối tượng, quản lý các chương trình phòng
chống tội phạm, ma túy, mại dâm trên địa bàn;
+ Hỗ trợ hỏa táng, điện táng;
- Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
c) Chi bổ
sung cho Ngân sách xã, phường, thị trấn;
d) Chi các
chương trình mục tiêu, dự án, nhiệm vụ cấp trên giao;
đ) Chi hỗ trợ thực hiện một số
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25/6/2015;
e) Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp huyện.
3. Nhiệm vụ
chi của ngân sách xã, phường, thị trấn:
a) Chi đầu tư
phát triển;
- Chi đầu tư
xây dựng cơ bản do cấp xã quản lý cho các lĩnh vực được quy định tại mục 2.3.2
phần này và quy định phân cấp đầu tư và xây dựng của tỉnh;
- Chi đầu tư
xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án theo quy định của pháp luật,
do Hội đồng nhân dân cấp xã quy định đưa vào ngân sách xã quản lý.
- Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường
xuyên;
- Chi các sự
nghiệp kinh tế do cấp xã quản lý:
+ Sửa chữa
thường xuyên đường giao thông và các công trình phúc lợi công cộng do xã quản
lý; khuyến nông, ngư, lâm; quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng theo phân cấp;
+ Hỗ trợ điện
chiếu sáng đường làng, ngõ xóm đối với các thôn, khu phố;
+ Hoạt động của trạm bơm cục bộ
xã quản lý.
- Chi sự nghiệp
giáo dục: Chi hỗ trợ công tác giáo dục mầm non do cấp xã quản lý theo quy định
của pháp luật; chi hỗ trợ Trung tâm giáo dục cộng đồng; hỗ trợ các hoạt động
giáo dục tiểu học, giáo dục phổ thông;
- Chi sự nghiệp
y tế: Chi hỗ trợ các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế;
- Chi các hoạt
động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; hoạt động đài truyền thanh cấp xã quản
lý (bao gồm cả kinh phí hỗ trợ thực hiện cuộc vận động
toàn dân đoàn kết ở cụm dân cư theo Thông tư số 160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010
của Bộ Tài chính);
- Chi đảm bảo
xã hội: chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã già yếu nghỉ việc, chi cứu tế xã hội,
phòng chống tệ nạn xã hội, tặng quà cho người cao tuổi; thăm hỏi đột xuất các
gia đình chính sách và các hoạt động đảm bảo xã hội khác của xã, phường, thị trấn.
- Chi hoạt động
các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
+ Hoạt động của
Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chi trả trợ cấp cán
bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ không chuyên trách thôn, khu phố;
+ Hoạt động
các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội phụ
nữ, Hội nông dân, Ban thanh tra nhân dân;
+ Kinh phí thực hiện Quyết định số
99-QĐ-TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng;
+ Kinh phí
chi cho Ban giám sát cộng đồng theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của
Chính phủ;
+ Kinh phí thực
hiện chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên
trách tại các hội theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
+ Kinh phí thực
hiện mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị quyết số
20/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 và Nghị quyết số 139/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014
của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chi quốc phòng:
+ Hoạt động Ban Chỉ huy quân sự
xã;
+ Chi cho công tác dân quân tự vệ:
chi trả trợ cấp ngày công lao động, tổ chức huấn luyện dân quân và các nhiệm vụ
khác.
+ Chi công tác tuyển quân: tiếp
nhận quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về; diễn tập, hội thi, hội thao cấp xã
và các hoạt động quân sự khác do xã tổ chức.
+ Chi an ninh, trật tự an toàn xã
hội: Chi đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội; lương, phụ cấp công an xã,
công an viên thôn, dân phòng tự quản, bảo vệ dân phố;
+ Chi sự nghiệp
môi trường: Thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải;
- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật: Hỗ trợ các tổ chức khác của xã, thôn
theo các quy định hiện hành.
c) Chi các
chương trình mục tiêu, dự án, nhiệm vụ cấp trên giao;
d) Chi hỗ trợ thực hiện một số
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật Ngân sách nhà
nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
đ) Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp xã.
Điều 3. Cơ chế khuyến khích
thu ngân sách nhà nước
1. Nguyên
tắc:
Việc xét
thưởng vượt dự toán đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và
ngân sách cấp huyện hàng năm được thực hiện theo nguyên tắc:
- Chỉ xét
thưởng đối với số thu vượt dự toán do HĐND tỉnh giao - phần ngân sách tỉnh được
hưởng từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương trên địa
bàn từng huyện, thành phố, thị xã, sau khi loại trừ:
+ Số thu
thực hiện ở các huyện khác nhưng hạch toán thu tại huyện xét thưởng.
+ Các khoản
thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định dùng để chi cho các mục tiêu xác định.
- Việc
xét thưởng tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản
thu.
2. Mức
thưởng: 30% số tăng thu so với dự toán và không vượt quá số tăng thu so với mức
thực hiện năm trước./.