HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2016/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 23 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Xét Tờ trình số 236/TTr-UBND ngày
14 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này
quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách địa phương 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối
với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách (từ năm 2018 - 2020) định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được điều chỉnh tăng, giảm theo khả năng ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hằng năm.
2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các đơn vị dự toán cấp tỉnh; các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc
áp dụng định mức
1. Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương ban hành theo Nghị quyết này là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách của từng sở, ban, ngành, đoàn thể và đơn
vị dự toán cấp tỉnh; dự toán chi ngân sách của từng huyện, thị xã, thành phố
(bao gồm cấp huyện và cấp xã).
2. Định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên của các đơn vị dự toán được phân chia thành hai phần:
chi tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động
thường xuyên khác ngoài tiền lương (chi khác ngoài lương), trong đó:
a) Tiền lương và các khoản có tính chất
lương được xác định theo số biên chế có mặt thuộc chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền
giao tại thời điểm xây dựng dự toán (kể cả hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ). Đối với các lĩnh vực chi (trừ
giáo dục) nếu biên chế có mặt tại thời điểm xây dựng dự
toán thấp hơn so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, thì tiền
lương của số biên chế thiếu được xác định bằng mức lương bậc 1 của ngạch công
chức hoặc chức danh nghề nghiệp tương ứng nhưng tối thiểu phải đạt chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
b) Chi khác ngoài lương được tính
theo tiêu chí biên chế được cấp có thẩm quyền giao nhân với định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên tại Nghị quyết này. Chi khác ngoài lương đã bao gồm chi
nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức;
không bao gồm các khoản chi nghiệp vụ đặc thù mang tính riêng biệt của từng
ngành, địa phương, đơn vị và kinh phí mua xe ô tô, sửa chữa lớn trụ sở làm việc,
kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo
đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, mức kinh phí ngân
sách cấp cho hoạt động thường xuyên được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự
toán chi theo định mức này với số thu từ hoạt động dịch vụ sau khi trừ chi phí
phục vụ công tác thu theo quy định của pháp luật để tăng cường tính tự chủ, giảm
dần mức hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công theo quy định của cấp có thẩm quyền. Hằng
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, căn cứ chế
độ quy định và tiến độ thực hiện điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công, sẽ thực hiện
giảm dần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công để bổ
sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4. Đối với các lĩnh vực chi được phân
bổ chi tiết theo từng đối tượng (biên chế, học sinh, km đường giao thông, đơn vị
hành chính cấp xã, đơn vị dự toán và đối tượng khác) các huyện, thị xã, thành phố không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thấp hơn định mức này. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ theo tổng mức,
căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách hằng
năm Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án phân bổ chi
tiết cho từng đơn vị để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của từng đơn vị.
5. Tổng dự toán chi thường xuyên năm
2017 của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố được
tính theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên tại Nghị quyết này bảo đảm
không thấp hơn dự toán chi năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Tiêu chí,
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
1. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp giáo dục
a) Định mức phân bổ chi cho con người:
- Đảm bảo đủ tiền lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương theo biên chế có mặt trong chỉ tiêu biên chế được
cấp có thẩm quyền giao, bao gồm cả kinh phí nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyên
ngạch. Trường hợp số biên chế có mặt tại thời điểm tính dự
toán thấp hơn so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kinh
phí của số biên chế còn thiếu sẽ được bổ sung sau khi được tuyển dụng.
- Chi thực hiện chế độ học bổng và
các chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú, học sinh dân tộc bán trú, học sinh trường chuyên, học sinh khuyết tật và
các đối tượng học sinh khác được tính theo chế độ quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên (gọi tắt là chi khác) được phân bổ theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị
tính: Triệu đồng/biên chế/năm
TT
|
Nội
dung
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn
huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải và xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn
|
|
|
- Các trường chuyên biệt (Trường phổ
thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho
người tàn tật, khuyết tật và các trường chuyên biệt khác)
|
10,4
|
|
- Trường trung học phổ thông
|
9,6
|
|
- Trường tiểu học
|
8,8
|
|
- Trường mầm non, trường trung học
cơ sở và cơ sở giáo dục khác
|
8,0
|
2
|
Cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn
khác
|
|
|
- Các trường chuyên biệt (Trường phổ
thông dân tộc nội trú; trường chuyên; trường, lớp dành cho người tàn tật,
khuyết tật và các trường chuyên biệt khác)
|
9,1
|
|
- Trường trung học phổ thông
|
8,4
|
|
- Trường tiểu học
|
7,7
|
|
- Trường mầm non, trường trung học
cơ sở và cơ sở giáo dục khác
|
7,0
|
Mức kinh phí phân bổ theo tiêu
chí biên chế quy định trên là mức tối thiểu (chưa kể học phí), bảo đảm tổng mức kinh phí phân bổ không thấp hơn 100 triệu đồng/01 đơn vị/năm. Trường hợp đối với các cơ sở giáo dục đủ
điều kiện được tính hưởng từ hai tiêu chí phân bổ trở lên thì chỉ được tính
theo một tiêu chí phân bổ ở mức cao nhất. Đối với các cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, thì kinh phí được phân bổ theo định mức phân bổ
và biên chế tương ứng của từng cấp học. Hằng năm căn cứ mức dự toán chi sự nghiệp
giáo dục được trung ương giao cho ngân sách địa phương để điều chỉnh lại định mức
và mức phân bổ chi khác đối với từng cấp học, cơ sở giáo dục
cho phù hợp.
c) Đối với các cơ sở giáo dục có nhiệm
vụ đặc thù (trường thực hành; trường có lớp dành cho học
sinh tàn tật, khuyết tật; trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học
sinh bán trú và các cơ sở giáo dục có các nhiệm vụ đặc thù khác), ngoài kinh
phí chi hoạt động thường xuyên phân bổ theo định mức nêu
trên, được phân bổ thêm kinh phí để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ đặc thù theo
chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù
khác như: chi sách thiết bị trường học, chi hỗ trợ phổ cập giáo dục, hỗ trợ trường
đạt chuẩn quốc gia và các nhiệm vụ giáo dục đặc thù khác được tính theo chế độ
quy định và khả năng ngân sách.
đ) Chi chung cho hoạt động giảng dạy
và học tập của toàn ngành giáo dục đào tạo bao gồm: chi thông tin tuyên truyền;
chi công tác thi đua, chi khen thưởng theo quyết định của các tổ chức, người có
thẩm quyền cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng; đào tạo bồi dưỡng giáo viên; công tác chỉ đạo, tổ
chức các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp; tổ chức, tham dự các kỳ thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi; chi hội thảo chuyên đề; hội nghị
triển khai, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ năm học; chi tổ chức, tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao trong nhà trường theo quy định của cấp có thẩm quyền; chi
công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ chi giảng dạy
và học tập khác được tính bằng 1,4% trên tổng chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục
và đào tạo (phần sự nghiệp đào tạo do ngành giáo dục quản lý) của ngân sách địa
phương, số kinh phí này được phân bổ cho từng cấp như sau:
- Chi chung cho hoạt động giảng dạy
và học tập của cấp huyện được phân bổ bằng 0,7% chi sự nghiệp giáo dục của mỗi
cấp;
- Chi chung cho hoạt động giảng dạy
và học tập của cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức chi chung của toàn ngành giáo dục và đào tạo với mức
chi chung đã phân bổ cho ngân sách cấp huyện.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ sự nghiệp
đào tạo; giáo dục nghề nghiệp
a) Định mức phân
bổ chi cho con người: Tính đủ chi lương và các khoản có tính chất tiền lương của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và học bổng, chế độ chính sách của học sinh theo quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên được
phân bổ theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị
tính: Triệu đồng/biên chế/năm
TT
|
Cơ
sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Trường cao đẳng; Trường chính trị tỉnh
|
14
|
2
|
Trường trung cấp; Trung tâm bồi dưỡng
chính trị
|
12
|
3
|
Cơ sở đào tạo; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp khác
|
10
|
c) Đối với các cơ sở đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp có hoạt động đặc thù như: đào tạo lý luận
chính trị; đào tạo nghề trọng điểm; đào tạo các ngành nghệ thuật truyền thống
và đặc thù và các nhiệm vụ đào tạo đặc thù khác ngoài kinh phí phân bổ theo định
mức nêu trên, được phân bổ thêm kinh phí để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ đào
tạo đặc thù theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Đối với chi đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ, công chức, viên chức; chi đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các
nhiệm vụ đào tạo, giáo dục nghề nghiệp khác được phân bổ kinh phí theo chế độ
quy định và khả năng ngân sách.
3. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp y tế
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản
có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức chi hoạt động thường
xuyên:
TT
|
Nội dung
|
Tiêu
chí phân bổ
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chữa bệnh
|
Triệu
đồng/ biên chế/năm
|
|
a
|
Tuyến tỉnh
|
|
|
- Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện
đa khoa khu vực Nghĩa Lộ; Bệnh viện sản nhi
|
17,7
|
|
- Bệnh viện tâm thần; Bệnh viện Lao
và bệnh phổi; Bệnh viện Nội tiết; Bệnh viện y học cổ truyền
|
15,2
|
b
|
Tuyến huyện
|
|
|
- Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
|
17,2
|
|
- Huyện, thị xã, thành phố khác
|
15,2
|
c
|
Phòng khám đa khoa khu vực
|
|
|
- Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
|
12,7
|
|
- Huyện, thị xã, thành phố khác
|
|
12,2
|
2
|
Phòng bệnh (đã bao gồm chi cho công
tác phòng, chống dịch)
|
Triệu
đồng/biên chế/năm
|
|
|
- Tuyến tỉnh
|
23,0
|
|
- Tuyến huyện
|
|
|
+ Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
|
21,6
|
|
+ Huyện, thị xã, thành phố khác
|
20,4
|
3
|
Trung tâm dân số Kế hoạch hóa
gia đình cấp huyện
|
12,6
|
4
|
Trạm y tế xã,
phường, thị trấn
|
Triệu
đồng/xã/năm
|
|
|
- Cấp xã loại 1
|
18
|
|
- Cấp xã loại 2
|
17
|
|
- Cấp xã loại 3
|
16
|
Riêng Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện
sản nhi ngoài định mức chi hoạt động thường xuyên trên, hằng
năm được phân bổ thêm kinh phí chi trả tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các
chi phí khác theo chế độ quy định để vận hành hệ thống trang thiết bị chưa được
kết cấu đủ trong giá dịch vụ khám chữa bệnh.
Chi hoạt động thường xuyên từ ngân
sách nhà nước được phân bổ cho các cơ sở khám chữa bệnh trong giai đoạn 2017 -
2020 được điều chỉnh phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh
của cấp có thẩm quyền.
c) Các nhiệm vụ chi đặc thù như: Chi
đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm
y tế; chi nâng cấp trang thiết bị y tế; chi công tác điều hành, kiểm tra, giám
sát chuẩn quốc gia về y tế xã và chi thực hiện các nhiệm vụ y tế đặc thù khác
được thực hiện theo chế độ quy định.
d) Chi chung cho hoạt động chăm sóc sức
khỏe của toàn ngành y tế, bao gồm: chi thông tin tuyên truyền; chi hội thảo chuyên đề; chi nghiên cứu khoa học cấp ngành, cấp cơ sở; chi
thi đua khen thưởng; chi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ; chi
hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết; chi công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm
tra, giám sát và các nhiệm vụ chi chung khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi thường xuyên sự nghiệp y tế của ngân sách địa phương (không kể
chi đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định của Luật Bảo
hiểm y tế). Số kinh phí này được phân
bổ cho từng cấp ngân sách như sau:
- Chi chung cho hoạt động y tế cấp
huyện được phân bổ bằng 0,45% chi sự nghiệp y tế của mỗi
huyện.
- Chi chung cho hoạt động y tế của cấp
tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức chi chung của
toàn ngành y tế với mức chi chung đã phân bổ cho cấp huyện quy định như trên.
4. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp văn hóa, thông tin
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản
có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường
xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị
tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT
|
Nội
dung
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
13,5
|
2
|
Các đơn vị cấp huyện
|
12,6
|
c) Các nhiệm vụ đặc thù:
- Chi thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” theo Thông
tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Tài chính, Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch được bố trí 4 triệu đồng/năm/khu dân cư. Riêng đối
với khu dân cư ở xã thuộc vùng khó khăn được bố trí 6 triệu đồng/năm/khu dân
cư.
- Chi hỗ trợ hoạt động văn hóa cấp xã
(bao gồm chi hoạt động Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa" cấp xã) được
phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như sau: đối với cấp xã loại 1
là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 3,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3 triệu
đồng/xã. Riêng đối với các xã vùng khó khăn theo Quyết định số 1409/2014/QĐ-TTg
ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ được phân bổ thêm 4 triệu đồng/xã.
- Chi hỗ trợ hoạt động văn hóa cấp
huyện được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã
của từng huyện, cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân
bổ là 2 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định
mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp
xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với chi hoạt động Ban chỉ đạo
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", chi bảo đảm cho cuộc vận
động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" cấp tỉnh,
cấp huyện được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
- Đối với các hoạt động văn hóa,
thông tin khác như: chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước; chi sự nghiệp phát triển gia đình; chi bổ sung sách báo thư viện;
xây dựng chương trình biểu diễn nghệ thuật; hội diễn nghệ thuật quần chúng; sưu
tầm, trưng bày, bảo quản các hiện vật mang tính lịch sử;
chiếu phim lưu động; chi thực hiện chính sách ưu đãi, hưởng thụ văn hóa: chi đảm
bảo hoạt động của đội tuyên truyền lưu động; chi công tác quản lý các di tích,
danh lam thắng cảnh, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh; chi tổ chức
các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và chi thực hiện các nhiệm vụ văn hóa,
thông tin khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
5. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp thể dục thể thao
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản
có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường
xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị
tính: Triệu đồng/ biên chế/ năm
TT
|
Nội
dung
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
13,5
|
2
|
Các đơn vị cấp huyện
|
12,6
|
c) Đối với nhiệm vụ đặc thù:
- Chi hỗ trợ hoạt động thể thao cấp
xã được phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như sau: đối với cấp xã
loại 1 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 3,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là
3 triệu đồng/xã.
- Chi hỗ trợ hoạt động thể thao cấp
huyện được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện. Cụ
thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 2 triệu đồng/xã/năm;
huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm;
huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Chi các hoạt động thể thao khác như: chi luyện tập, tham gia thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh,
cấp quốc gia; chi học bổng học sinh; chi thực hiện chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; chi hỗ trợ hoạt động của các
Liên đoàn thể thao cấp tỉnh, hỗ trợ hoạt động đội bóng đá
của tỉnh và các hoạt động thể thao khác được tính theo chế độ quy định và khả
năng ngân sách.
6. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp phát thanh truyền hình
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản
có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường
xuyên:
TT
|
Nội
dung
|
Tiêu
chí phân bổ
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Đài phát thanh truyền hình tỉnh
|
Triệu
đồng/biên chế/năm
|
13,5
|
2
|
Đài phát thanh huyện
|
Triệu
đồng/biên chế/năm
|
12,6
|
3
|
Đài truyền thanh xã
|
Triệu
đồng/đài/năm
|
4
|
c) Chi phí hoạt động, chi phí sửa chữa,
bảo dưỡng thường xuyên các Trạm tiếp phát sóng phát thanh, truyền hình; Đài
truyền thanh xã được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách. Riêng chi
phí tiền điện được tính trên cơ sở công suất tiêu thụ điện và thời gian phát
sóng của từng trạm.
d) Chi thực hiện chế độ nhuận bút;
chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình; thuê đường truyền tín hiệu
vệ tinh; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trang thiết bị truyền hình; chi tiền
điện phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ và các nhiệm vụ chi phát thanh truyền
hình đặc thù khác của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh được tính theo chế độ
quy định và khả năng ngân sách.
7. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp xã hội
a) Bảo đảm đủ tiền lương, các khoản
có tính chất lương và chế độ đối với các đối tượng chính sách xã hội theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường
xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị
tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT
|
Nội
dung
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
13,5
|
2
|
Các đơn vị cấp huyện
|
12,6
|
c) Chi hỗ trợ hoạt động xã hội cấp xã
được phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như
sau: đối với cấp xã loại 1 là 5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã;
cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã.
d) Chi hỗ trợ hoạt động xã hội cấp
huyện, bao gồm cả hoạt động nghĩa trang được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện như sau: huyện có trên 20 đơn vị
hành chính cấp xã định mức phân bổ là 5 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến
20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm; huyện có
dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 7,5 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố
có gia đình thuộc diện chính sách (gia đình: liệt sỹ, thương binh, bệnh binh,
anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người
có công với cách mạng, quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp), được phân bổ với mức
160.000 đồng/gia đình thuộc diện chính sách để huyện có thêm kinh phí thực hiện
chế độ thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết.
đ) Các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm
bảo xã hội khác như: chi thực hiện chế độ đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; chi
công tác chăm sóc, thăm hỏi người có công với cách mạng do ngân sách địa phương
đảm bảo; các hoạt động phục vụ công tác bảo trợ, cứu trợ
xã hội các cấp; chi hoạt động của đội công tác xã hội tình nguyện tại xã; chi
thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh; kinh phí chúc thọ, mừng thọ người
cao tuổi; kinh phí hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh
tim bẩm sinh; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, vận động tham gia hiến máu tình nguyện và chi công tác đảm bảo xã hội khác được tính theo chế
độ quy định và khả năng ngân sách.
8. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, sự nghiệp bảo vệ môi trường
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản
có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường
xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị
tính: triệu đồng/biên chế/năm
TT
|
Nội
dung
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
13,5
|
2
|
Các đơn vị cấp huyện
|
12,6
|
c) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
giao thông:
- Chi duy tu, sửa
chữa thường xuyên giao thông đường bộ:
+ Đường do cấp tỉnh quản lý 23 triệu
đồng/km.
+ Đường thành phố Yên Bái quản lý 20
triệu đồng/km; đường huyện và đường do thị xã Nghĩa Lộ quản lý 9 triệu đồng/km.
+ Đường xã, thị trấn quản lý (không có
phường và thị trấn huyện lỵ) hỗ trợ như sau: cấp xã loại 1 là 5 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là 3 triệu
đồng/xã/năm.
- Chi sửa chữa định kỳ cầu đường bộ
và chi đảm bảo giao thông của đường tỉnh, đường huyện và chi thực hiện các nhiệm
vụ sự nghiệp giao thông khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân
sách.
d) Đối với chi thực hiện các nhiệm vụ,
dự án quy hoạch; chi hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến
du lịch, chi thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp,
thủy sản; chi hoạt động khuyến công; khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư; chi công tác bảo vệ và phát triển rừng,
phòng chống cháy rừng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Chi
hoạt động Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão các cấp, Ban Chỉ đạo thực
hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP; chi duy tu, bảo dưỡng các
công trình thủy lợi và các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
đ) Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường được tính toán, phân bổ theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
Riêng đối với địa bàn cấp xã, cấp huyện nơi có hoạt động khai thác khoáng sản,
được phân bổ kinh phí để hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường từ nguồn thu phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ; mức kinh phí cụ thể phân bổ
hỗ trợ cho từng xã, từng huyện được tính theo chế độ quy định
trên cơ sở điều hòa chung nguồn thu phí giữa các huyện, thị xã, thành phố.
9. Tiêu chí, định mức phân bổ chi quản
lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể
Ngoài bảo đảm đủ tiền lương và các
khoản có tính chất lương theo quy định, chi hoạt động thường xuyên được phân bổ
như sau:
a) Định mức phân bổ chi quản lý nhà
nước theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị
tính: Triệu đồng/biên chế/năm
TT
|
Nội
dung
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Cấp tỉnh
|
|
|
- Các đơn vị dưới 11 biên chế
|
19,8
|
|
- Các đơn vị từ 11 biên chế đến 20
biên chế
|
19,0
|
|
- Các đơn vị từ 21 đến 30 biên chế
|
18,3
|
|
- Các đơn vị từ 31 đến 45 biên chế
|
16,8
|
|
- Các đơn vị từ 46 biên chế trở lên
|
15,3
|
2
|
Cấp huyện
|
|
|
- Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
|
17,9
|
|
- Thành phố Yên Bái, Thị xã Nghĩa Lộ
và các huyện khác
|
15,7
|
b) Định mức phân bổ chi hoạt động của
Đảng theo tiêu chí biên chế:
- Cấp tỉnh: 28,9 triệu đồng/biên chế/năm.
Riêng các tổ chức hội, đoàn thể trực thuộc Đảng ủy khối cơ quan tỉnh và Đảng ủy
khối doanh nghiệp tỉnh là 18,9 triệu
đồng/biên chế/năm.
- Cấp huyện: Huyện Trạm Tấu, huyện Mù
Cang Chải: 20,5 triệu đồng/biên chế/năm; thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và
các huyện khác: 17,7 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Định mức phân bổ chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) theo tiêu chí biên chế: Để đảm bảo cho hoạt động của các đoàn thể, định mức phân bổ đoàn thể ở cấp
tỉnh và cấp huyện được xác định trên cơ sở định mức phân bổ
chi quản lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế và
tính tăng thêm tương ứng 5% theo mỗi nhóm.
d) Định mức phân bổ chi quản lý hành
chính cấp xã:
- Đối với phường: phường loại 1 là
230 triệu đồng/năm; phường loại 2 là 220 triệu đồng/năm; phường loại 3 là 210 triệu đồng/năm;
- Đối với thị trấn: thị trấn loại 1
là 170 triệu đồng/năm; thị trấn loại 2 là 160 triệu đồng/năm; thị trấn loại 3
là 150 triệu đồng/năm;
- Đối với xã: xã loại 1 là 140 triệu đồng/năm;
xã loại 2 là 130 triệu đồng/năm; xã loại 3 là 120 triệu đồng/năm.
Định mức chi hoạt động trên đã bao gồm
kinh phí hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi; Hội Khuyến học; kinh phí hỗ trợ giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn xã; Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư cấp xã; Ban công tác mặt trận ở khu dân cư; Ban thanh tra
nhân dân ở xã, phường thị trấn. Trong đó: Bảo đảm bố trí cho 5 tổ chức chính trị
- xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam cấp xã) tối thiểu không thấp hơn 7 triệu đồng/tổ chức/năm;
mức kinh phí bố trí hỗ trợ cho Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi, Hội Khuyến
học cấp xã tối thiểu không thấp hơn 2 triệu đồng/hội/năm; hỗ trợ Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn xã, Ban thanh tra nhân dân tối thiểu không thấp
hơn 2 triệu đồng/ban/năm.
- Kinh phí chi hoạt động của các chi
hội thuộc các tổ chức chính trị xã hội thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo
Thông tư số 49/2012/TT-BTC ngày 20/3/2012 của Bộ Tài chính được hỗ trợ 1,5 triệu
đồng/chi hội/năm.
đ) Đối với các tổ chức chính trị - xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì được hỗ trợ kinh phí hoạt động bằng
định mức phân bổ chi quản lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế (không
tính tăng thêm tương ứng 5% theo mỗi nhóm); đối với các tổ chức không được giao
biên chế, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định mức hỗ trợ cụ thể trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm.
e) Các nhiệm vụ chi đặc thù:
- Đối với dự toán chi bảo đảm hoạt động
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng
ngân sách.
- Đối với chi đảm bảo hoạt động của
Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
tổ quốc cấp huyện được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách.
- Đối với một số nhiệm vụ đặc thù
như: Chi hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, kinh phí
phục vụ các hoạt động đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ, Ban bảo vệ sức khỏe
cán bộ các cấp, Ban chỉ đạo thi hành án dân sự, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hoạt động
của Hội thẩm nhân dân các cấp; chi xuất bản báo; chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản; chi thực hiện cải cách hành chính; chi thực
hiện công tác hòa giải ở cơ sở; chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp
công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; chế độ thăm hỏi chúc mừng đối với
một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện; chi cho công tác
xây dựng hoàn thiện, rà soát hệ thống hóa, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp
luật và phổ biến giáo dục pháp luật; chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ
chức cơ sở Đảng; chi công tác thi đua khen thưởng; kinh phí bảo đảm việc phối hợp
với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo của nông dân; kinh phí cấp phát trang phục thanh tra, quản lý thị trường,
kiểm lâm và các nhiệm vụ chi đặc thù khác của cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể
cấp tỉnh, cấp huyện được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách.
10. Tiêu chí, định mức phân bổ chi
công tác quốc phòng địa phương
a) Chi công tác quốc phòng cấp xã
(không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) định mức phân bổ theo tiêu chí đơn
vị hành chính cấp xã như sau: cấp xã loại 1 là 17 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại
2 là 16 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là 15 triệu đồng/xã/năm.
b) Chi công tác quốc phòng cấp huyện
(không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) được phân bổ theo tiêu chí số đơn
vị hành chính cấp xã của từng huyện, cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính
cấp xã định mức phân bổ là 15 triệu đồng/xã/năm; huyện có
từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 18 triệu đồng/xã/năm;
huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 22,5 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ;
chi thực hiện Pháp lệnh về lực lượng Dự bị động viên; chi công tác giáo dục quốc
phòng và an ninh; hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp; chi tổ chức
diễn tập khu vực phòng thủ các cấp; cấp phát trang phục dân quân tự vệ và các
nhiệm vụ quốc phòng khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Chi công tác quốc phòng cấp tỉnh
được xác định trên cơ sở tổng mức chi quốc phòng địa phương được Trung ương
phân bổ theo tiêu chí dân số, sau khi trừ đi mức chi quốc phòng đã phân bổ
cho cấp huyện, cấp xã và các nhiệm vụ quốc phòng khác quy định ở
trên (từ điểm a đến điểm c). Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về quốc
phòng, mà nguồn kinh phí được Trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số không đáp
ứng đủ, sẽ được bổ sung thêm từ ngân sách địa phương theo khả năng cân đối của ngân sách.
11. Tiêu chí, định mức phân bổ chi
công tác an ninh địa phương
a) Chi hoạt động
an ninh cấp xã, định mức phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như
sau: cấp xã loại 1 là: 12 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là: 11 triệu đồng/xã/năm;
cấp xã loại 3 là: 10 triệu đồng/xã/năm.
b) Chi hoạt động an ninh cấp huyện được
phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện, cụ thể: huyện
có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm;
huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 7,2 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định
mức phân bổ là 9 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện Pháp lệnh công an
xã; chế độ đối với bảo vệ dân phố và các nhiệm vụ an ninh khác được tính theo
chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Chi hoạt động an ninh cấp tỉnh được
xác định trên cơ sở tổng mức chi an ninh địa phương được
Trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số sau khi trừ đi mức chi an ninh đã phân
bổ cho cấp huyện, cấp xã và chi thực hiện các nhiệm vụ an ninh khác quy định ở
trên (từ điểm a đến điểm c). Trường hợp có
phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về an ninh, mà nguồn kinh phí được Trung ương phân
bổ theo tiêu chí dân số không đáp ứng đủ, sẽ được bổ sung thêm từ ngân sách địa
phương theo khả năng cân đối của ngân sách.
12. Tiêu chí, định mức phân bổ
chi khác ngân sách (bao gồm cả chi công tác thi đua khen thưởng ở
cấp huyện, cấp xã): Được phân bổ theo tỷ trọng tối đa bằng 0,5% tổng các khoản
chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định
ở trên (từ khoản 1 đến khoản 11).
13. Tiêu chí, định mức phân bổ
chi dự phòng ngân sách
a) Đảm bảo dự phòng ngân sách cấp huyện,
ngân sách xã được phân bổ bằng 2% tổng số chi ngân sách mỗi
cấp (không kể chi từ các khoản thu đóng góp tự nguyện, chi
viện trợ, chi phản ánh qua ngân sách).
b) Dự phòng ngân sách cấp tỉnh được
xác định tối thiểu bằng số chênh lệch giữa tổng mức dự phòng được trung ương
giao của ngân sách địa phương với mức dự phòng đã phân bổ cho ngân sách cấp huyện,
ngân sách xã.
14. Tiêu chí, định mức phân bổ đối với
các nhiệm vụ chi khác
a) Đối với kinh phí sửa chữa thường
xuyên trụ sở làm việc; kinh phí mua sắm, thay thế, sửa chữa trang thiết bị,
phương tiện làm việc các đơn vị được sử dụng kinh phí chi hoạt động thường
xuyên phân bổ theo định mức để thực hiện. Ngoài ra hằng năm căn cứ khả năng
ngân sách để bố trí, hỗ trợ được phân bổ theo chế độ quy định và khả năng ngân
sách.
b) Đối với kinh phí thực hiện các đề
án, chính sách có tính chất đặc thù do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành được bố
trí, phân bổ cho các cơ quan, đơn vị theo chế độ quy định, yêu cầu
nhiệm vụ hàng năm và khả năng ngân sách địa phương.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế.
Điều 5. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
23 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Chánh, Phó VP HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Tiến Thịnh
|