HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
319/2010/NQ-HĐND
|
Vinh,
ngày 10 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI CÁC XÃ CÓ TỶ
LỆ HỘ NGHÈO TỪ 30% TRỞ LÊN NGOÀI NGHỊ QUYẾT 30a TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ
AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nhèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 3769/TTr.UBND ngày 25 tháng 6
năm 2010;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của các đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở
lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nhèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo trên địa bàn
tỉnh Nghệ An đến năm 2015 như sau:
1. Phạm vi áp dụng và
đối tượng điều chỉnh
a) Phạm vi áp dụng
Gồm 42 xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 30% trở lên (sau đây gọi tắt là 42 xã nghèo) theo chuẩn nghèo quy định
tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 và số liệu thống kê kết quả rà soát hộ
nghèo năm 2009 (Ngoài các xã thuộc 3 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong -
Có danh sách kèm theo).
b) Đối tượng điều
chỉnh
- Hộ gia đình và
người lao động sinh sống trên địa bàn 42 xã nghèo. Trong đó ưu tiên hộ nghèo,
hộ gia đình có công với cách mạng.
- Các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42
xã.
2. Chính sách hỗ trợ:
Các xã, hộ gia đình, người lao động sinh sống trên địa bàn xã và các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa
bàn 42 xã nêu trên được hưởng các chính sách hỗ trợ sau đây:
2.1. Chính sách hỗ
trợ hộ gia đình được giao chăm sóc, bảo vệ rừng
Hộ gia đình được giao
chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản
xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền chăm
sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm.
2.2. Chính sách giao đất
để trồng rừng và giao rừng để sản xuất
Hộ gia đình được giao
đất để trồng rừng và giao rừng sản xuất theo quy hoạch ngoài diện tích đất rừng
được giao chăm sóc, bảo vệ được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp trồng rừng
sản xuất với mức 01 triệu đồng /ha.
2.3. Chính sách hỗ
trợ khai hoang, phục hóa
Đối với diện tích đất
chưa sử dụng có khả năng khai thác thông qua khai hoang, phục hoá để sản xuất
nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang, 05 triệu đồng / ha phục
hoá và được hỗ trợ lần đầu tiền mua giống, vật tư, phân bón để tổ chức sản xuất
với mức 01 triệu đồng/ha.
2.4. Chính sách hỗ
trợ xuất khẩu lao động
Hỗ trợ một lần đối
với lao động thuộc hộ nghèo đi xuất khẩu lao động các khoản chi phí: học ngoại
ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí khám sức khỏe, làm hộ chiếu, cấp
visa với mức tối đa là 3.000.0000 đồng/người; tiền ăn và sinh hoạt phí trong
thời gian học với mức 30.000 đồng/người/ngày, tiền ở 200.000 đồng/người/tháng,
thời gian hỗ trợ tiền ăn, ở tối đa không quá 03 tháng; hỗ trợ tiền tàu xe cả đi
và về 1 lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo theo giá cước thực tế của phương tiện
vận tại hành khách thông thường nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người.
2.5. Chính sách luân
chuyển, tăng cường cán bộ và thu hút trí thức trẻ về làm việc tại các xã
a) Thực hiện luân
chuyển, tăng cường có thời hạn (từ 3 đến 5 năm) đối với cán bộ, công chức ở cơ
quan cấp huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt tại 42 xã nghèo.
Quyền lợi của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường được quy định như sau:
- Được hưởng trợ cấp
hàng năm trong thời gian về làm việc tại xã. Trong đó, năm thứ nhất trợ cấp: 10
triệu đồng/người, từ năm thứ 2 trở đi: 07 triệu đồng/người/năm.
- Được giữ nguyên
lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ
chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp
khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết
thời hạn luân chuyển, tăng cường.
- Trong thời gian
luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch;
nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định. Sau thời gian
luân chuyển, tăng cường được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo
quản lý thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
b) Thực hiện chính
sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ có chuyên môn kỹ thuật về công
tác tại 42 xã nghèo. Mỗi xã thu hút từ 3 đến 4 trí thức trẻ tình nguyện, có
tuổi đời không quá 30, có trình độ đào tạo đại học; thời hạn từ 2 đến 3 năm.
Quyền lợi của cán bộ trí thức trẻ được quy định như sau:
- Được hưởng trợ cấp
hàng năm trong thời gian về làm việc tại xã. Trong đó, năm thứ nhất trợ cấp: 10
triệu đồng/người, từ năm thứ 2 trở đi: 05 triệu đồng/người/năm.
- Trong thời gian
công tác tại xã được hưởng chế độ làm việc theo hợp đồng lao động; với mức tiền
công hàng tháng tương đương mức lương (bao gồm cả phụ cấp) của cán bộ, công
chức xã có cùng trình độ và thâm niên công tác; được hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; được bố trí chỗ ở và nơi làm
việc, phương tiện làm việc; được thanh toán tiền tàu xe đi và về trong các kỳ
nghỉ lễ, tết hàng năm theo quy định. Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào
công chức, viên chức theo quy định; khi được tuyển dụng vào công chức, viên
chức nhà nước thì không phải hưởng chế độ tiền lương tập sự và được nâng lương
lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng.
2.6. Chính sách
khuyến khích đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã nghèo
Các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn các xã
nghèo được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
- Được vay vốn với
lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã
hội; mức vay tối đa 500 triệu đồng/dự án sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất thu hút lao động chưa qua đào tạo của các xã nghèo vào làm việc ổn định,
lâu dài, có tham gia bảo hiểm xã hội, nếu có nhu cầu đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi
đào tạo tại các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn theo
chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
3. Cơ chế thực hiện
a) Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định mức trích ngân sách tỉnh hỗ trợ các chính sách trên phù hợp với tình
hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh hàng năm và cả giai đoạn.
b) Hàng năm, căn cứ vào
kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và mục tiêu giảm nghèo của các xã đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt, UBND các xã lập dự toán ngân sách chi tiết theo từng
chính sách trình UBND huyện phê duyệt gửi Sở Lao động -TB&XH, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định dự toán,
dự kiến nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho các xã và tổng hợp kết quả gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp đưa vào dự toán ngân sách hàng năm
trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tiếp tục thực hiện
các chính sách, dự án hiện hành về hỗ trợ giảm nghèo thuộc các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ và của tỉnh; ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư cho các
xã và các đối tượng thuộc 42 xã nghèo, trong đó tập trung cho việc đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu, dạy nghề cho lao động nông thôn,
khuyến nông, lâm, ngư và khuyến công, vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội....
Trong quá trình thực
hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nêu trên, nếu trùng với chính sách khác
của Trung ương hoặc chính sách khác của tỉnh đã ban hành thì quy định thực hiện
cụ thể như sau:
- Trường hợp trùng
với các chính sách của Trung ương: Nếu mức hỗ trợ của Trung ương bằng hoặc cao hơn
thì hưởng theo chính sách của Trung ương; nếu mức hỗ trợ của Trung ương thấp
hơn thì ngoài phần hỗ trợ của Trung ương, Ngân sách tỉnh cấp bù phần chênh lệch
còn thiếu để phù hợp với chính sách này.
- Trường hợp trùng với
các chính sách khác của tỉnh đã ban hành nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì
hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
Điều 2. Kinh
phí thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 42 xã nghèo nêu trên được
bố trí từ Ngân sách tỉnh.
Điều 3. Giao UBND tỉnh Nghệ An căn cứ Nghị quyết này và các quy định
hiện hành của Chính phủ, ban hành Quyết định phê duyệt chính sách hỗ trợ giảm
nghèo đối với 42 xã nghèo trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV kỳ họp thứ 18 thông qua và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.