HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2021/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ
TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 CÁC CẤP NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ
Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Thực hiện Thông báo số 306-TB/TU
ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 các cấp ngân sách
của chính quyền địa phương;
Xét Tờ trình số 204/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 các cấp ngân sách của chính
quyền địa phương; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước năm 2022 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Nghị quyết này thay thế: Nghị quyết số
47/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017
các cấp ngân sách của chính quyền địa phương; Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội
dung trong định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phương ban hành kèm theo Nghị quyết
số 47/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Bình./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Thái Bình;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố;
- Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn;
- Báo Thái Bình, Công báo tỉnh, Cổng thông
tin điện tử
Thái Bình; Trang thông tin điện
tử Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Bình;
- Lưu VTVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2022 CÁC CẤP NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định các nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022
các cấp ngân sách của chính quyền địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2022 và
thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị
quyết của Quốc hội.
Đối với các năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách mới, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Nghị quyết này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng,
đoàn thể, các đơn vị cấp tỉnh; các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện);
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Hệ thống định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phải đảm bảo góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn
2022-2025, ưu tiên bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng, vùng còn khó
khăn.
2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách nhà nước năm 2022, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn
2022-2024, Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025. Thúc đẩy từng bước
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi
thường xuyên, góp phần cơ cấu lại ngân sách nhà nước, sắp xếp bộ máy quản lý
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tinh
giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của
từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, đưa tối đa các khoản chi thường xuyên vào định mức chi quản lý hành chính
với yêu cầu triệt để tiết kiệm, giảm các khoản chi hội nghị, hội thảo; cải cách
hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước;
góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công để giảm mức hỗ
trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ
trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến
khích xã hội hóa, huy động nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tiêu chí phân bổ ngân sách phải rõ
ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám sát; bảo đảm công bằng,
công khai, minh bạch.
Tiêu chí biên chế và tiêu chí dân số
là các tiêu chí chủ yếu để phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho các lĩnh vực
của từng cấp ngân sách ở địa phương trên cơ sở định mức phân bổ bình quân chung (bao gồm cả thành thị và nông thôn).
5. Định mức phân bổ cho các lĩnh vực
chi đảm bảo chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ và mức tiền
lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng, hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được
Nhà nước ban hành đến thời điểm Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết này
(chưa bao gồm kinh phí phát sinh tăng thêm để thực hiện các chính sách theo
tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và kinh phí thực hiện một số
chính sách, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ
khai thác trên các vùng biển xa). Từ năm ngân sách 2022, việc ban hành và thực
hiện chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước; ngân sách cấp tỉnh sẽ hỗ trợ đối với các địa
phương sau khi đã sử dụng các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi và nguồn tài chính
hợp pháp khác của địa phương theo quy định mà chưa cân đối đủ nguồn lực để thực
hiện. Trường hợp địa phương bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc sự cố
nghiêm trọng, địa phương phải chủ động sử dụng dự toán ngân sách địa phương,
bao gồm cả dự phòng và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định để khắc
phục; trường hợp vượt quá khả năng cân đối ngân sách địa phương, ngân sách cấp
tỉnh sẽ hỗ trợ cho ngân sách địa phương.
6. Phân bổ dự toán chi các lĩnh vực sự
nghiệp:
a) Thực hiện phân bổ chi thường xuyên
ngân sách nhà nước năm 2022 cho các lĩnh vực sự nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, định hướng đổi mới khu
vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, các quy định về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định của pháp luật về việc giao nhiệm
vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công. Trong đó:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Nhà nước giao nhiệm vụ,
đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ
chi phí, được nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo giá phí, chưa tính đủ chi phí): Thực hiện cơ chế nhà nước đặt hàng, hoặc
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền ban hành và theo giá, phí do cơ quan có thẩm quyền quy định
chưa tính đủ chi phí. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần chi phí chưa kết cấu
trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình quy định.
- Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí hoạt động của đơn vị do ngân sách nhà nước bảo
đảm.
b) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, hằng
năm: Ngân sách nhà nước tiếp tục giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự
nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ
trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công và kết quả thực
hiện nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở đó cơ cấu lại
các lĩnh vực chi thường xuyên và từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước.
Chương II
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
Điều 4. Định mức
phân bổ dự toán chi quản lý hành chính
1. Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương tính theo quy định hiện hành.
2. Định mức phân bổ theo tiêu chí
biên chế: Số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm cả hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế
độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp).
a) Các cơ quan quản lý nhà nước: Định
mức phân bổ ngân sách giảm dần theo các bậc biên chế, cụ thể như sau:
- Từ 15 biên chế trở xuống: 32 triệu/01
biên chế.
- Từ biên chế thứ 16 đến 35: 30 triệu/01
biên chế.
- Từ biên chế thứ 36 đến 50: 27 triệu/01
biên chế.
- Từ biên chế thứ 51 trở lên: 26 triệu/01
biên chế
b) Cơ quan Đảng: 58 triệu/01 biên chế.
c) Đoàn thể chính trị: 32 triệu/01
biên chế.
d) Các hội đặc thù: 32 triệu/01 định
suất.
Đối với sở, ngành không có nguồn thu,
không có kinh phí sự nghiệp thì chi hoạt động thường xuyên
được điều chỉnh theo hệ số K = 1,15 lần định mức theo đầu
biên chế.
3. Phạm vi bao quát của định mức:
a) Định mức phân bổ chi hoạt động thường
xuyên bao gồm:
- Các khoản chi hoạt động mang tính
chất thường xuyên bộ máy các cơ quan, chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng,
đoàn thể trong cơ quan; chi hoạt động thanh tra; kinh phí thường xuyên ban tiếp
dân, bộ phận một cửa, kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính, kinh phí tiếp dân,
xử lý đơn thư; chi khen thưởng theo chế độ; phúc lợi tập thể, thông tin, tuyên
truyền, liên lạc, công tác phí, hội nghị, tổng kết; đoàn ra, đoàn vào; sơ kết,
văn phòng phẩm, điện, nước, xăng dầu, thanh toán dịch vụ công cộng; vận hành trụ
sở cơ quan và các nội dung chi hoạt động mang tính chất thường xuyên khác.
- Chi nghiệp vụ mang tính chất thường
xuyên phát sinh hàng năm: Chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của
ngành, chi công tác quản lý ngành, lĩnh vực; xây dựng hoàn thiện, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật,
các đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; chi hoạt động kiểm tra, giám sát;
duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, kinh phí thực hiện cuộc
vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam và các nội dung chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên
khác.
- Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên tài sản công phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế
trang, thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên không bao gồm:
- Quỹ tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương.
- Các khoản đặc thù của từng ngành:
Chi tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ; chi hoạt động các Ban chỉ đạo, Ban điều phối,
Ban quản lý, Tổ công tác liên ngành, các Hội đồng được thành lập theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; hỗ trợ các tổ chức tôn giáo; kinh phí sửa chữa lớn;
mua sắm trang, thiết bị, phương tiện làm việc mới cho cơ quan mới thành lập, trụ
sở mới, đồng bộ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh và các nội dung chi khác.
- Kinh phí điều tra đặc thù của các
ngành; giám sát và đánh giá đầu tư; trang phục ngành; kinh phí trích theo số
thu nộp ngân sách nhà nước (thanh tra); hoạt động lưu trữ; hỗ trợ các tổ chức;
khen thưởng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; các nhiệm vụ phát sinh không
thường xuyên khác.
Các khoản chi đặc thù: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, trên cơ sở thuyết minh cơ sở tính toán, căn cứ pháp lý của cấp
có thẩm quyền và khả năng cân đối ngân sách để bổ sung kinh phí chi hoạt động
cho từng nhiệm vụ cụ thể.
4. Về phạm vi áp
dụng:
a) Định mức phân bổ chung cho các sở,
ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị dự toán cấp 1; các đơn vị dự toán cấp 1 phân bổ
và giao cho các đơn vị hành chính trực thuộc.
b) Đối với chi hoạt động của cơ quan
Đảng; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được tính trên cơ sở định mức và chế độ, tiêu chuẩn và đặc
thù của cơ quan này.
c) Các hội đặc thù, tổ chức xã hội
nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
1. Sự nghiệp giáo dục
a) Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương theo quy định của pháp luật được tính trên cơ sở biên chế sự
nghiệp giáo dục thực tế có mặt.
b) Kinh phí hoạt động thường xuyên
- Cấp Trung học phổ thông: Định mức
phân bổ theo đầu trường là 230 triệu đồng/01 trường/năm, 01 triệu đồng/01 học
sinh/năm.
- Trường Trung học phổ thông Chuyên:
Định mức phân bổ theo đầu trường và đầu học sinh gấp 4,5 lần Trường Trung học phổ thông nêu trên, bổ sung hoạt động đặc thù theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Trường Mầm non Hoa Hồng (đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Trường Cao đẳng Sư phạm): định mức phân bổ theo đầu trường là
160 triệu đồng/01 trường/năm, 0,7 triệu đồng/01 học sinh/năm.
- Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh:
Kinh phí hoạt động bảo đảm cơ cấu tỷ lệ chi cho con người và chi hoạt động thường
xuyên là 85%-15%.
2. Sự nghiệp đào tạo
a) Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương tính theo quy định hiện hành được đảm bảo từ nguồn ngân sách
nhà nước hỗ trợ và sử dụng từ 40% số thu học phí theo quy định tại Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và 40% số thu hoạt động sự nghiệp được để lại theo chế độ quy
định (sau khi loại trừ chi phí).
b) Chi hoạt động theo tiêu chí biên
chế (triệu đồng/biên chế/năm): Trường đại học mức 26 triệu đồng/biên chế/năm;
trường cao đẳng mức 23,5 triệu đồng/biên chế/năm; trường trung cấp, Trường
Chính trị tỉnh mức 21 triệu/biên chế/năm.
c) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
- Trường Chính trị tỉnh: hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu đào tạo trung cấp chính trị được cấp có thẩm
quyền giao mức 2,5 triệu đồng/ 01 học viên/năm (không bao gồm chỉ tiêu ngoài kế
hoạch); hỗ trợ kinh phí đào tạo lớp Cao cấp lý luận chính trị (hệ không tập
trung) sau khi giảm trừ mức đóng góp của học viên theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
- Trường Cao đẳng Sư phạm: Ngân sách
nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên cao đẳng
sư phạm theo quy định Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối
với sinh viên sư phạm.
- Trường Trung cấp cho Người khuyết tật:
Hỗ trợ hoạt động dạy văn hóa, văn hóa chuyên biệt cho người khuyết tật và đối
tượng xã hội đến hết bậc trung học cơ sở mức 01 triệu đồng/01 đối tượng/năm.
- Kinh phí thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở các quy
định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách.
Việc miễn, giảm học phí cho các đối tượng
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021
của Chính phủ.
Ngoài định mức ngân sách nhà nước
phân bổ, bổ sung thêm kinh phí thực hiện chính sách đặc thù cho các đối tượng
theo chế độ nhà nước quy định hiện hành.
Điều 6. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình
1. Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phổi:
Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương ngân sách nhà nước hỗ
trợ 80%. Bệnh viện Da liễu: Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương ngân sách nhà nước hỗ trợ 90%.
Hoạt động đặc thù xem xét riêng theo
quy định của cấp có thẩm quyền.
Hằng năm, căn cứ kết quả thu giá dịch
vụ ngân sách nhà nước giảm dần mức hỗ trợ đối với các đơn vị.
2. Khối phòng bệnh:
a) Đối với tuyến tỉnh: Quỹ tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương tính theo quy định hiện hành do
ngân sách nhà nước bảo đảm. Chi hoạt động phân bổ theo số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp thẩm quyền
giao; định mức chi hoạt động tối đa bằng 80% định mức chi quản lý nhà nước
tương đương; ngoài ra được tính thêm các nhiệm vụ đặc thù theo khả năng cân đối
ngân sách.
b) Đối với tuyến huyện:
- Ngân sách nhà nước, đảm bảo lương,
phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo quy định hiện hành (bao gồm cả quỹ
tiền lương và phụ cấp cho Trạm y tế xã, phường, thị trấn và cán bộ dân số xã,
phường, thị trấn).
- Chi hoạt động của Trung tâm y tế: Bằng
85% định mức chi quản lý nhà nước tương đương.
- Chi hoạt động của Trạm y tế phân bổ
theo mức 55 triệu đồng/01 trạm y tế (tính theo số xã sau sáp nhập; bao gồm kinh
phí hỗ trợ điều trị Mathadone, phụ cấp đặc thù theo Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số
chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch, kinh phí hoạt động của trạm y
tế, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình).
Điều 7. Định mức
phân bổ cho các đơn vị sự nghiệp công lập khác
1. Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương tính theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động:
a) Đơn vị do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên: Bằng 90% định mức chi quản lý nhà nước tương đương.
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới
30% chi thường xuyên: Bằng 80% định mức chi quản lý nhà nước tương đương.
c) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới
70% chi thường xuyên: Bằng 70% định mức chi quản lý nhà nước tương đương.
d) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới
100% chi thường xuyên: Bằng 60% định mức chi quản lý nhà nước tương đương.
e) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ
trợ chi thường xuyên, Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng đối
với dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Các nhiệm vụ hoạt động đặc thù được
ngân sách nhà nước hỗ trợ trên cơ sở thuyết minh cơ sở tính toán và căn cứ pháp
lý của cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ cụ thể.
Chương III
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
Điều 8. Định mức phân bổ chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
1. Sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở.
a) Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương theo quy định của pháp luật được tính theo số giáo viên biên
chế thực có mặt; trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách, nếu có sự biến động
về quỹ lương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cụ thể.
b) Kinh phí hoạt động thường xuyên:
- Chi hoạt động sự nghiệp giáo dục của
các phòng giáo dục và đào tạo huyện, thành phố mức 3% kinh phí hoạt động của
trường.
- Kinh phí khen thưởng của ngành: Mức
0,75% kinh phí sự nghiệp giáo dục.
- Cấp học mầm non: Định mức phân bổ
theo đầu trường 85 triệu/01 trường/năm; định mức phân bổ
theo đầu học sinh 0,45 triệu đồng/ 01 học sinh/năm.
- Cấp tiểu học: Định mức phân bổ theo
đầu trường 200 triệu/01 trường/năm; định mức phân bổ theo đầu học sinh 01 triệu đồng/01 học sinh/năm.
- Cấp trung học cơ sở: Định mức phân
bổ theo đầu trường 200 triệu/01 trường/năm; định mức phân bổ theo đầu học sinh 0,75
triệu đồng/01 học sinh/năm.
- Trường tiểu học và trung học cơ sở:
Định mức phân bổ theo đầu trường 380 triệu/01 trường/năm; định mức phân bổ theo
đầu học sinh 0,75 triệu đồng/01 học sinh trung học cơ sở/năm và 01 triệu đồng/01
học sinh tiểu học/năm.
2. Định mức phân bổ chi Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên: Quỹ tiền
lương, các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật; chi hoạt động bảo đảm cơ
cấu tỷ lệ chi cho con người và chi hoạt động thường xuyên là 85%-15%.
3. Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề: Quỹ
tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo quy định hiện hành.
Chi hoạt động bằng 85% định mức chi quản lý nhà nước tương đương; phân bổ mức
15.000 đồng/01 người dân trên 18 tuổi/năm (đã bao gồm kinh phí đào tạo nghề,
đào tạo lại cán bộ công chức và học tập Nghị quyết của Đảng các cấp; đào tạo của
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố theo kế hoạch và các nội dung
chi khác).
Điều 9. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình
Phân bổ mức 30 triệu đồng/01 xã, phường,
thị trấn để thực hiện các nhiệm vụ y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn theo phân cấp quản lý của tỉnh và kinh phí phòng, chống dịch bệnh trên địa
bàn; Bảo hiểm y tế cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định.
Điều 10. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch
Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương theo quy định hiện hành. Để thực hiện
các nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch trên địa bàn thì chi hoạt
động phân bổ theo biên chế giao bằng 85% định mức chi quản lý nhà nước tương
đương; phân bổ mức 2.000 đồng/01 người dân/năm; đối với
huyện, thành phố có di tích lịch sử đặc biệt cấp quốc gia phân bổ mức 700 triệu
đồng/01 di tích; đối với huyện, thành phố không có di tích lịch sử đặc biệt cấp
quốc gia phân bổ mức 500 triệu đồng/huyện, thành phố.
Điều 11. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình
Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương theo quy định hiện hành. Chi hoạt động phân bổ theo biên chế
giao bằng 85% định mức chi quản lý nhà nước tương đương; phân bổ mức 1.200 đồng/01
người dân/năm.
Điều 12. Định mức
phân bổ chi đảm bảo xã hội
1. Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp
hằng tháng, mai táng phí đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ: Xác định theo số đối tượng
và chế độ cấp có thẩm quyền quy định.
2. Kinh phí thăm hỏi, tặng quà các
gia đình và đối tượng chính sách người có công mức 400.000 đồng/01 đối tượng/năm.
3. Sự nghiệp đảm bảo xã hội khác: Hoạt
động các Ban chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy, mại dâm;
phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em; phòng chống tội phạm,
Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo và đảm bảo xã hội khác mức 350 triệu đồng/huyện,
thành phố; kinh phí thực hiện phương án chi trả trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện mức 1,4 triệu đồng/điểm chi trả/tháng.
Điều 13. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
1. Quản lý nhà nước: Quỹ tiền lương,
phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo quy định hiện hành; hoạt động phân
bổ theo biên chế giao, định mức 28 triệu đồng/ 01 biên chế; hoạt động đặc thù
quản lý nhà nước huyện, thành phố 2.000 triệu đồng/huyện, thành phố (trong đó
đã bao gồm: Hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; các ban chỉ đạo cấp huyện;
kinh phí giám sát đánh giá đầu tư; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
truyền truyền nước sạch nông thôn; kinh phí viễn thông phục vụ các điểm cầu họp
trực tuyến; kinh phí vận hành trang thông tin điện tử; kinh phí trang phục
thanh tra, trang phục tiếp công dân; kinh phí tiếp công dân, bộ phận một cửa, xử
lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh trên địa bàn tỉnh và các nội
dung chi khác).
2. Hội đồng nhân dân: Chế độ, chính
sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định; hoạt
động Hội đồng nhân dân mức 750 triệu đồng/huyện, thành phố/năm để thực hiện các
nhiệm vụ chi theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chế độ và định mức chi tiêu tài
chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Thái Bình.
3. Kinh phí Đảng: Quỹ tiền lương, phụ
cấp và các khoản có tính chất lương theo thực tế; hoạt động phân bổ theo biên
chế giao, định mức 32 triệu đồng/01 biên chế; hoạt động đặc thù của cơ quan Đảng
huyện, thành phố 800 triệu đồng/huyện, thành phố.
4. Tổ chức chính trị xã hội (Mặt trận
Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên): Quỹ tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo quy định hiện hành; kinh
phí hoạt động phân bổ theo biên chế giao định mức 32 triệu đồng/01 biên chế.
Ngoài ra bổ sung thêm hoạt động của
Đoàn Thanh niên, Ban chỉ đạo vì sự tiến bộ phụ nữ, các ban chỉ đạo khác và hỗ
trợ nhiệm vụ đặc thù khác cho tổ chức xã hội, nghề nghiệp mức 300 triệu đồng/huyện,
thành phố.
Hội đặc thù: Tiền lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương theo quy định; chi hoạt động phân bổ theo định suất
hỗ trợ được giao mức 27 triệu đồng/01 định suất.
Các khoản chi đặc thù mang tính chất
chung: chi thuê trụ sở; chi tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ; chi mua sắm ô tô,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên khác, căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và khả năng ngân sách.
Điều 14. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Sự nghiệp giao thông: Mức phân bổ
tính theo số xã, phường, thị trấn; mức 70 triệu đồng/01
xã, phường, thị trấn.
2. Sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp: Mức phân bổ tính theo số xã, phường, thị trấn;
mức 20 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn.
3. Vốn khuyến nông, ngư, khuyến diêm, hỗ trợ giống cây, giống con, thiết bị nông nghiệp, hỗ trợ diệt chuột,
hỗ trợ tiêm phòng, mô hình chống hạn, chống úng, phòng, chống dịch bệnh nông
nghiệp, mục tiêu nông nghiệp khác: Mức phân bổ tính theo số xã, phường, thị trấn;
mức 70 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn.
4. Vốn khuyến công, khuyến thương, hỗ
trợ nghề, làng nghề, hội chợ, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới: Mức phân bổ tính
theo số xã, phường, thị trấn; mức 20 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn.
5. Thủy lợi, phòng chống lụt, bão: Mức
phân bổ tính theo số xã, phường, thị trấn; mức 25 triệu đồng/01 xã, phường, thị
trấn. Bổ sung thêm cho 2 huyện ven biển (Thái Thụy, Tiền Hải) 200 triệu đồng/01
huyện.
6. Duy tu bảo dưỡng công trình phục vụ
công cộng, sự nghiệp kiến thiết thị chính: Phân bổ: 8.500 triệu đồng đối với
huyện có đô thị loại V và 17.000 triệu đồng đối với huyện có đô thị loại IV;
riêng Thành phố phân bổ theo mức 60.000 triệu đồng.
7. Sự nghiệp kinh tế khác: Quỹ tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo quy định; chi hoạt động
phân bổ theo biên chế giao mức bằng 85% chi quản lý nhà nước tương đương (bao gồm
cả khảo sát giá đất và chi thường xuyên các đơn vị sự nghiệp; bổ sung thêm các
hoạt động quản lý thị trường, kinh tế biển, kinh tế khác); sự nghiệp tài
nguyên, sự nghiệp tài chính và các sự nghiệp kinh tế khác.
Điều 15. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp môi trường
1. Sự nghiệp môi trường huyện phân bổ
theo số xã, phường, thị trấn; định mức 30 triệu đồng/xã, phường, thị trấn.
2. Đối với thành phố Thái Bình mức tính
cụ thể riêng và sự nghiệp môi trường đô thị do Thành phố thực hiện.
Điều 16. Định mức
phân bổ chi an ninh quốc phòng
1. An ninh: Phân bổ mức công tác an
ninh 750 triệu đồng/01 huyện; Thành phố 850 triệu đồng.
2. Quốc phòng: Chế độ phụ cấp và trợ
cấp ngày công huấn luyện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và khả năng cân
đối ngân sách. Chi hoạt động phân bổ mức 850 triệu đồng/01 huyện, thành phố. Bổ
sung thêm đặc thù quà tân binh nhập ngũ, bộ đội xuất ngũ mức 03 triệu/01 người;
kinh phí diễn tập quốc phòng theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Biên phòng: Mức 300 triệu đồng/01
huyện ven biển.
Điều 17. Định mức
phân bổ chi khác ngân sách
Phân bổ dự toán các khoản chi khác
ngân sách theo tỷ lệ bằng 0,5% tổng chi tiêu dùng thường xuyên (trong đó có quỹ
thi đua khen thưởng chung).
Điều 18. Định mức
phân bổ dự phòng ngân sách
Căn cứ khả năng ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phân bổ dự phòng ngân sách theo tỷ lệ
bằng 2% chi tiêu dùng thường xuyên.
Chương IV
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ
Điều 19. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Sự nghiệp giao thông: Mức 70 triệu
đồng/01 xã, phường, thị trấn.
2. Sự nghiệp nông nghiệp, khuyến
nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến diêm (có chế độ phụ
cấp cán bộ làm công tác khuyến ở xã, phường, thị trấn); thủy lợi nội đồng;
phòng chống lụt bão, thiên tai, phòng chống dịch bệnh: Hoạt động sự nghiệp 50
triệu đồng/xã, 25 triệu đồng/thị trấn, phường.
3. Duy tu bảo dưỡng công trình phục vụ
công cộng, sự nghiệp kiến thiết thị chính, tài nguyên địa chính (gồm cả khảo
sát giá đất), sự nghiệp kinh tế khác: 100 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn.
Riêng thị trấn bổ sung thêm sự nghiệp kiến thiết thị chính mức 500 triệu đồng/01
thị trấn.
Điều 20. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp môi trường
1. Hoạt động thường xuyên về môi trường:
30 triệu/01 xã, phường, thị trấn.
2. Kinh phí hỗ trợ thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt tại các xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số
17/2021/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
sinh hoạt đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn
2021-2025: Mức 10.000 đồng/01 người dân/năm.
3. Bổ sung có mục tiêu: Hỗ trợ chi
phí xử lý rác thải sinh hoạt đối với xã, thị trấn (chưa thuộc phạm vi của dự án
xử lý rác thải sinh hoạt do doanh nghiệp đầu tư) tự thực hiện xử lý rác thải
sinh hoạt bằng công nghệ lò đốt hoặc công nghệ khác theo Nghị quyết số
17/2021/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Mức 15.000
đồng/01 người dân/năm.
Điều 21. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
Phân bổ mức 40 triệu đồng/01 xã, phường,
thị trấn (bao gồm cả công tác khuyến học và hoạt động của Trung tâm Học tập cộng
đồng và các nội dung chi khác).
Điều 22. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình
1. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm y tế cho
cán bộ y tế thôn, tổ dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân
số; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng cựu chiến binh, thanh niên
xung phong, đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và đối tượng khác
theo quy định của pháp luật: Xác định theo số đối tượng và chế độ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ mức 20 triệu đồng/01 xã,
phường, thị trấn để thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn theo phân cấp.
Điều 23. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch
1. Phân bổ mức 25 triệu đồng/01 xã,
phường, thị trấn.
2. Kinh phí thực hiện xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh theo Nghị quyết số
11/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh" của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh mức 05 triệu/01 thôn, tổ
dân phố.
Điều 24. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp phát thanh, truyền thanh
Phân bổ mức 20 triệu đồng/01 xã, phường,
thị trấn.
Điều 25. Định mức
phân bổ chi đảm bảo xã hội
1. Phân bổ mức 25 triệu đồng/01 xã,
phường, thị trấn.
2. Kinh phí chế độ cho cán bộ xã nghỉ
việc hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975
của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của
Hội đồng Bộ trưởng; trợ cấp đối tượng huy hiệu 50 năm tuổi Đảng; chế độ mai
táng phí cho các đối tượng Cựu chiến binh, tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc;
trợ cấp cho Thanh niên xung phong và đối tượng khác theo quy định của nhà nước:
Xác định theo đối tượng và chế độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quà và kinh phí mừng thọ cho người
cao tuổi theo Nghị quyết số 22/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa
bàn tỉnh Thái Bình: Xác định theo chế độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Định mức
phân bổ chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
1. Tiền lương, phụ cấp, các khoản
đóng góp, chế độ cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn xác định theo biên
chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chế độ phụ cấp, 14% bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã; chế độ phụ cấp, bảo hiểm
y tế cho người hoạt động không chuyên trách thôn, tổ dân phố và những đối tượng
khác theo quy định pháp luật chuyên ngành theo Nghị quyết số 20/2020/NĐ-HĐND
ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định số lượng,
chức danh, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố và những đối tượng khác hưởng phụ cấp theo
quy định pháp luật chuyên ngành công tác ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh: Xác định theo đối tượng và chế độ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các khoản hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân xã tính theo thực
tế chi trả.
2. Chi hoạt động:
a) Quản lý nhà nước: Phân bổ theo
biên chế quản lý nhà nước được giao theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 27
tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí số lượng
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình mức 17,5 triệu
đồng/biên chế cán bộ, công chức quản lý nhà nước cấp xã (đã bao gồm chi hỗ trợ
hoạt động thôn, tổ dân phố, công tác tôn giáo, một cửa, tiếp dân, hoạt động các
Ban chỉ đạo cấp xã, kinh phí viễn thông phục vụ các điểm cầu họp trực tuyến,
kinh phí kiểm soát đầu mối thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính và các chế độ
chính sách theo quy định của cấp có thẩm quyền ban hành đến nay).
Hỗ trợ hoạt động thanh tra nhân dân mức
06 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 23/2017/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn. Hỗ trợ 03 triệu đồng/01
xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, quản lý, sử
dụng pháo vũ khí, vật liệu nổ dịp Tết Nguyên đán. Hỗ trợ 15 triệu đồng/01 thôn,
tổ dân phố loại 1; 13 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố loại 2; 11 triệu đồng/01 thôn,
tổ dân phố loại 3 để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, quản lý, sử dụng
pháo vũ khí, vật liệu nổ dịp Tết Nguyên đán; thực hiện
công tác tuyên truyền, phối hợp nắm nguồn, đôn đốc, động viên thanh niên nhập
ngũ ở thôn, tổ dân phố để phục vụ công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và
phục vụ các hoạt động công tác theo nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Hoạt động Hội đồng nhân dân: Chế độ,
chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định; hoạt động Hội đồng
nhân dân mức 60 triệu đồng/xã, phường, thị trấn để thực hiện các nhiệm vụ chi
theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
c) Hoạt động Đảng: Phụ cấp trách nhiệm
cấp ủy theo Quyết định số 3115-QĐ/TW, phụ cấp báo cáo viên theo tính theo thực
tế chi trả. Hoạt động đảm bảo theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm
2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về quy định chế độ hoạt động công tác đảng
của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở mức 115 triệu đồng/xã,
phường, thị trấn (có cả hoạt động chi bộ, không bao gồm đảng phí được trích lại
theo quy định, không bao gồm tiền mua báo, tạp chí của Đảng).
d) Tổ chức chính trị xã hội (Mặt trận
Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên): Phân bổ
mức 100 triệu đồng/05 đoàn thể/xã, phường, thị trấn.
Bổ sung cho Mặt trận Tổ quốc cấp xã
kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” theo Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh và thực hiện giám sát, phản biện xã hội, làm đầu mối để tổ
chức đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân mức 20 triệu
đồng/01 xã, phường, thị trấn.
e) Hỗ trợ tổ chức xã hội nghề nghiệp
(Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi, tổ chức xã hội, nghề nghiệp khác) phân bổ
mức 34 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn/năm.
Điều 27. Định mức
phân bổ chi an ninh quốc phòng
1. An ninh: Bảo đảm chế độ cho Công
an viên thôn, tổ bảo vệ dân phố theo chế độ quy định; hoạt động an ninh mức 20
triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn.
2. Quốc phòng: Bảo đảm chế độ phụ cấp
và trợ cấp ngày công huấn luyện theo Luật Dân quân tự vệ; hoạt động quốc phòng
mức 30 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn; bổ sung thêm
cho công tác biên phòng các xã, thị trấn ven biển mức 20 triệu đồng/01 xã, thị
trấn ven biển.
Điều 28. Định mức
phân bổ chi khác ngân sách
Phân bổ dự toán các khoản chi khác
ngân sách theo tỷ lệ bằng 0,5% tổng chi tiêu dùng thường xuyên, trong đó có quỹ
thi đua khen thưởng chung của cấp xã.
Điều 29. Định mức
phân bổ dự phòng ngân sách
Căn cứ khả năng ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phân bổ dự phòng ngân sách theo tỷ lệ
bằng 2% chi tiêu dùng thường xuyên./.