HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2010/NQ-HĐND
|
Ninh
Bình, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định về việc phân cấp quản
lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy
định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày
23/11/2010 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh
Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định
về phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình (có Quy định kèm theo).
Điều
2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình thông qua.
Điều
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày
24/12/2010./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội; Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư Pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XII;
- Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh; Báo Ninh Bình;
- Lưu VT, PCT HĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận
tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định; phân cấp
quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Việc quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà
nước thuộc địa phương quản lý.
2. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Riêng các cơ quan Đảng thực hiện theo quy định
về cơ chế quản lý tài chính, tài sản của Đảng hiện hành.
3. Đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
4. Các đối tượng
khác liên qua đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của
Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn doanh nghiệp.
2. Đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính là đơn vị chưa có đủ điều kiện theo quy định
của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn doanh nghiệp.
Điều 4. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
1. Tài sản nhà nước
do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý gồm:
a) Tài sản nhà
nước do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng;
b) Tài sản được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản thuộc
sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản
lý sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tài sản nhà
nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều
5. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền
với đất.
Thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và theo quy định
hiện hành của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Điều
6. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình quyết định việc mua sắm
a) Đối với tài sản
là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại phương
tiện vận tải khác;
b) Đối với các
tài sản khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quản lý có giá trị từ 500
triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản, hoặc một lần mua sắm (một gói thầu).
2. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh: Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định, nhu cầu cần thiết phục
vụ hoạt động của đơn vị, quyết định mua sắm đối với các tài sản không phải là
tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một
đơn vị tài sản hoặc một lần mua sắm.
3. Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định, nhu cầu cần thiết phục
vụ hoạt động của đơn vị, quyết định việc mua sắm đối với những tài sản không phải
là tài sản quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh căn cứ
vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng
theo chế độ quy định quyết định mua sắm đối với những tài sản không phải là tài
sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có giá trị dưới 300 triệu đồng/tài sản
hoặc một lần mua sắm.
Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý căn cứ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng theo chế độ quy định quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
Trình tự, thủ tục
mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005, Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều
7. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị
1. Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị được thuê
trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP), như sau:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.
- Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc
phạm vi quản lý.
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các
tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, như sau:
Căn cứ nguồn
kinh phí được giao trong dự toán đầu năm, trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế
độ quy định Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản không
phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động.
Điều
8. Thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản nhà nước
Đối với tài sản
nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa
chữa của các Bộ quản lý chuyên ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
hoặc phân cấp cho thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều
9. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
b) Xe ô tô và
các loại phương tiện vận tải khác;
c) Tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị
tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây:
a) Tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng/tài sản đến dưới 500 triệu đồng/tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý (trừ những tài sản
quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này);
b) Tài sản của
đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh phải thu hồi nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị
khối tỉnh không thu hồi.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thu hồi đối với tài sản không
phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại
phương tiện vận tải khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài
sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định thu hồi: Tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng /tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý và của UBND cấp xã.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính bao gồm:
a) Trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và
các loại phương tiện vận tải khác.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản
1 Điều này, bao gồm:
a) Tài sản điều
chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức đơn vị khối tỉnh.
b) Tài sản điều
chuyển giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh với UBND cấp huyện theo đề nghị của
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có
liên quan.
c) Tài sản điều
chuyển giữa UBND cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ
tịch UBND cấp huyện có liên quan.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định điều chuyển tài sản không phải
là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vị quản lý.
4. Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản
1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và UBND cấp
xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan.
Điều
11. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc
và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và
phương tiện vận tải khác;
c) Tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các tài sản không phải là tài
sản quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với:
a) Các tài sản
khác không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài sản.
b) Đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc thì Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản.
4. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các
tài sản khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.
5. Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định đối với các tài sản khác không phải là tài sản được quy định
tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài
sản của UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý trên cơ
sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và UBND cấp xã, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
6. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý và Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định đối với các tài sản khác không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều
này có nguyên giá dưới 50 triệu/tài sản.
Điều
12. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính đối với:
a) Trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (trừ các dự án đã phân cấp, ủy quyền);
b) Xe ôtô và các
phương tiện vận tải khác;
c) Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện đối với:
a) Trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất không phải là tài sản quy định tại điểm a Khoản
1 Điều này có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
b) Các tài sản
khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với:
a) Trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất không phải là tài sản quy định tại điểm a Khoản
1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.
b) Các tài sản
khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài sản.
c) Đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với các tài sản khác
không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản.
4. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh
lý đối với các tài sản nhà nước không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1
Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý đối với:
a) Trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất không phải là tài sản quy định tại điểm a Khoản
1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.
b) Các tài sản
khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan và UBND cấp xã.
6. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định thanh lý đối với các tài sản nhà nước không phải là tài sản quy định tại
Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.
Điều
13. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
Tài sản nhà nước
bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
14. Chế độ báo cáo tài sản nhà nước
1. Báo cáo kê
khai tài sản nhà nước:
Cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Khoản 2, Điều 32 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định tại Điều
33 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, Điều 16, Điều 17 Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
2. Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm: Thực hiện theo Quy định tại Điều
34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Điều 18, Điều 19 Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước hàng năm qui định như sau:
a) Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị khối tỉnh không có đơn vị trực thuộc lập báo cáo gửi Sở Tài
chính trước ngày 31 tháng 01;
b) Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện quản lý, UBND cấp xã lập báo cáo gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 31 tháng 01 để tổng hợp báo cáo UBND
cấp huyện.
c) Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố
tổng hợp báo cáo của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính trước
ngày 28 tháng 02;
d) Sở Tài chính
lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Ninh Bình gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều
15. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
1. Đối với việc
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, mua sắm trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định,
thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp chưa
tự chủ tài chính quy định tại Chương II của Quy định này.
2. Đối với việc
mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do Thủ trưởng
đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Điều
16. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý;
2. Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không
phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
17. Thẩm quyền quyết định cho thuê tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý;
2. Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không
phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
18. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính vào mục đích liên doanh, liên kết
Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Điều
19. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, tiêu hủy tài sản nhà nước, thuê tài sản
nhà nước của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính
Thực hiện như đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính theo quy
định tại Chương II của Quy định này.
Điều
20. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính
1 Việc bán,
thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn
liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Chương II của
Quy định này.
2. Việc bán,
thanh lý tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này do Thủ trưởng
đơn vị quyết định.
Điều
21. Chế độ báo cáo tài sản nhà nước
Thực hiện theo
quy định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ
tài chính quy định tại Chương II của Quy định này.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều
22. Thẩm quyền quyết định phân cấp quản lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu Nhà nước
1. UBND tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản của
các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
b) Bất động sản
trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
c) Di sản không
có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có người đó không được quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
d) Tài sản được
chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện
trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức
thuộc địa phương.
2. UBND tỉnh phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với những
tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của cơ quan đang quản lý hoặc
được giao quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện lập phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước mà đơn vị đang quản lý hoặc được
giao quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
23. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Phân cấp nguồn
thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước: Số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do UBND tỉnh phê duyệt
phương án xử lý được nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh, sau khi trừ đi các chi phí
hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm
vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
a) Chi phí liên
quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp xử
lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí thì chi phí
do ngân sách nhà nước chi trả;
c) Trường hợp
tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thì chi phí
liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài
sản chi trả.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
1. Thống nhất quản
lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử
dụng.
2. Tổ chức thực
hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương
theo quy định của Quy định này và quy định của pháp luật.
Điều
25. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thực hiện việc
phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại Quy định này.
2. Tổ chức kiểm
tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại các cơ sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh và UBND cấp huyện,
UBND cấp xã. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều
26. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc
đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi,
thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản mua sắm, điều
chuyển, thu hồi, bán chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý
tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo quy định
của pháp luật và theo thẩm quyền quy định tại Quy định này.
3. Tổ chức triển
khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại
Quy định này và các quy định của pháp luật.
4. Căn cứ quyết
định thu hồi đất hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản
nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật
về đất đai.
5. Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định.
Điều
27. Trách nhiệm của các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy
đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản
nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện việc
báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai
tiêu chuẩn định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị.
5. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều
28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy định này được khen thưởng theo chế
độ thi đua, khen thưởng hiện hành; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung kịp thời./.